
Kinh tế chuyên ngành
15 xu hướng sẽ định hình cuộc sống tương lai
Submitted by nlphuong on Fri, 15/11/2013 - 08:30(ICTPress) - Các xu hướng bắt đầu nhỏ có thể thổi bùng sự chuyển đổi cách chúng ta sống. Ví dụ, chỉ vài năm trước, truyền thông xã hội giống như một mốt cho giới trẻ. Ngày nay chúng ta ứng dụng nó để liên lạc - tìm nơi để ăn - thậm chí hẹn hò với mọi người.
Chúng ta quyết định mua gì? Công nghệ đeo/mang vào người xuất hiện? Chúng ta kiểm tra điện thoại thường xuyên hơn?
Các công ty cần quan tâm tới việc khách hàng thay đổi cách thức hoạt động và suy nghĩ, bởi vì nếu các công ty không điều chỉnh sẽ bị bỏ lại phía sau.
Dưới đây là 15 trong số 99 thực tiễn về tương lai của doanh nghiệp để bạn có thể nắm bắt được chúng ta đang ở đâu và chúng ta sẽ đi đâu.
Có thể hơi cùn nhưng truyền thông xã hội có thể làm bạn mất bạn bè dễ dàng.
![]() |
Chúng ta kiểm tra điện thoại cứ 9,6 phút/lần trong 1 ngày.
![]() |
Và phần lớn, chúng ta không sử dụng điện thoại để kiểm tra thời gian, nhà phân tích Mary Meeker cho biết.
Khối lượng nội dung trên Internet tiếp tục tăng với tốc độ chóng mặt.
![]() |
Google thực hiện 2 triệu tìm kiếm/phút và cứ 60 giây có tới 72 giờ video được tải lên Youtube. Bạn có thể tìm thấy nhiều hơn về hình ảnh thông tin trên trang Daily Mail.
Chúng ta đang này càng xem nhiều video trực tuyến hơn.
![]() |
Ai đó phải mất 5 triệu năm để xem khối lượng video sẽ vượt qua các mạng IP toàn cầu mỗi tháng vào năm 2017. Hãy đọc bài báo của Cisco.
Chúng ta tò mò về những gì bạn bè chúng ta làm và họ đi đâu
![]() |
Brian Solis cho biết, “Truyền thông xã hội là về khoa học xã hội nhiều hơn công nghệ” và cho biết các công ty không nắm bắt được sẽ loạng choạng.
Chúng ta nghe những người hoàn toàn xa lạ khi quyết định mua gì. Xin lỗi, mẹ nhé!
![]() |
Nếu mẹ nói muốn mua một chiếc áo len, nhưng những người bình luận cho là chiếc áo rão ra từng phút, chúng ta không nên mua, Solis cho biết.
Nếu dịch vụ khách hàng tồi tệ với chúng ta, chúng ta sẽ rời bỏ và không bao giờ quay lại.
![]() |
Những gì chúng ta ghét nhất? Bị rơi vào cuộc gọi thoại tự động hay cuốn và trang trợ giúp của một số trang web, theo Genesys.
Chúng ta quan tâm về việc chúng ta sẽ được đối xử như thế nào khi mua hàng.
![]() |
Đối với một công ty muốn thể hiện đúng lúc, thì cần ở vào đúng “những khoảnh khắc sự thật”, giống như việc bạn mất một chiếc thẻ tín dụng hay chuyến bay của bạn bị hủy, theo McKinsey.
Chúng ta có ấn tượng không tốt về trải nghiệm khách hàng, chúng ta sẽ nhớ điều đó.
![]() |
HelpScout cho biết các doanh nghiệp cần “dành thời gian để đọc câu hỏi của khách hàng cẩn thận trước khi đi tới phản hồi”. Các khách hàng thất vọng khi họ phải trả lời 3 lần để nhận được câu trả lời phù hợp.
Để tiết kiệm truy cập dữ liệu điện thoại di động, chúng ta vẫn sử dụng WiFi bất cứ khi nào có thể.
![]() |
Dữ liệu này đến từ toàn cảnh truyền thông của OECD.
Chúng ta đang đo lường mọi chuyển động chúng ta tạo ra.
![]() |
Và Mary Meeker cung cung số liệu này trước khi công bố Fitbit Force.
Các ông bố đang chia sẻ công việc nhà tốt hơn.
![]() |
Đồng thời, các bậc phụ huy tiếp tục xung đột về điều gì là tốt cho con em mình, Pew Research cho biết.
Vẫn có quá nhiều việc được trả lương thấp trên thế giới.
![]() |
Có một nguy cơ lớn chúng ta sẽ cạn kiệt nguồn nước.
![]() |
884 triệu người không thể tiếp cận nước sạch. Vào năm 2040, ít nhất có 3,5 tỷ người thiếu nước. OECD cho biết việc cạn kiệt nguồn nước ngầm có thể tác động lớn nhất tới nông nghiệp.
... Trong khi nơi khác ngập lụt.
![]() |
Theo OECD, giá trị kinh tế của những tài sản bị rủi ro do ngập lụt sẽ khoảng 45.000 tỷ vào năm 2050.
QM
Theo SAP
Đi siêu thị bằng ZumSale
Submitted by nlphuong on Mon, 11/11/2013 - 10:40(ICTPress) - Đầu tháng 11 này, dân số Việt Nam chính thức cán mốc 90 triệu dân. Điều này đồng nghĩa với việc thị trường bán lẻ Việt Nam ngày càng rộng lớn.
![]() |
5 nhóm tác giả vào chung kết cuộc thi “Viết ứng dụng cho điện thoại thông minh và máy tính bảng”, một trong những hoạt động nằm trong khuôn khổ Tuần CNTT Nhật Bản (Japan ICT Week 2013) |
Trong khi sự xuất hiện của các siêu thị đã trở nên thông dụng và bão hòa thì những khó khăn mà người tiêu dùng gặp phải vẫn chưa được giải quyết. Họ vẫn phải chờ hàng giờ cho việc gửi xe, thanh toán, đợi hàng…
Điều này diễn ra đồng thời với sự bùng nổ của các thiết bị di động thông minh (smart phone, tablet, phablet…). Nắm bắt sự tiện dụng do các thiết bị di động thông minh mang lại, và để mở hướng mới cho việc mua hàng qua các thiết bị này, Công ty mIdeal đã phát triển phần mềm Zumsale, một phiên bản của Mobile Commerce.
Mobile Commerce (M-Commerce) là một hình thức đã được ứng dụng và khẳng định giá trị ở các thi trường châu Âu và Bắc Mỹ. Trong đó, nước Anh là nơi thị trường M-Commerce được xem là thị trường kiểu mẫu và cũng là nơi phát triển mạnh nhất với hơn 22,1 triệu người dùng điện thoại thông minh trên tổng số 61,8 triệu dân.
Năm 2011, tổng doanh số bán qua M-Commerce tại Anh đạt 1,3 tỷ USD. Chuỗi siêu thị Tesco (Anh) thậm chí đã bán hàng qua điện thoại và máy tính bảng bằng cách cho khách hàng quét mã QR Code và thanh toán trực tuyến tại các ga tàu điện ngầm. Kết quả là doanh thu của hãng tăng 130% chỉ sau 6 tháng thực hiện.
Ở quy mô nhỏ hơn, Donimo Pizza (Mỹ) đã ra mắt ứng dụng dùng mua hàng trực tuyến trên các nền tảng Android, Windows Phone, và đẩy doanh số bán hàng từ thiết bị cầm tay lên đến hơn 1 triệu USD mỗi tuần.
Những tiện ích mà M-Commerce mang lại đang dần thu hút sự chú ý của giới công nghệ và những hãng bán lẻ khắp nơi trên thế giới. M-Commerce cho thấy, đây chính là xu thế tất yếu của các thị trường bán lẻ trong tương lai gần khi mà các thiết bị thông minh đang dần chiếm lĩnh thị trường công nghệ.
Từ những lợi ích do M-Commerce mang lại và nhằm mục tiêu giúp các hãng bán lẻ khai thác tối đa thị trường rộng lớn và đa dạng như Việt Nam cũng như hy vọng giảm áp lực về thời gian cho người tiêu dùng hiện đại, Công ty mIdeas đã tạo ra ZumSale - giải pháp mang lại lợi ích cho cả các hãng bán lẻ và người tiêu dùng.
![]() |
Mô hình kinh doanh |
![]() |
Sơ đồ hoạt động |
![]() |
![]() |
Quy trình bán hàng |
Với việc cung cấp những dịch vụ bán hàng, thanh toán qua smartphone có nối mạng, ZumSale giúp người tiêu dùng:
- Lựa chọn được siêu thị gần nhất, xem được thông tin cần thiết về sản phẩm (giá cả, chất lượng,…)
- Quản lý chi tiêu của gia đình thông qua việc lên danh sách và đặt lịch mua sắm
- Chia sẻ, mua hộ, mua nhóm để tăng chiết khấu
- Thanh toán trực tuyến hoặc tại nhà tiện lợi
ZumSale cũng là giải pháp giúp các hãng bán lẻ tiết kiệm chi phí mặt bằng, quầy thu ngân, tăng khả năng bán hàng, đồng thời trở thành cầu nối đắc lực với khách hàng, giúp quản lý thông tin khách hàng từ đó có chiến lược marketing hợp lý nhất.
Cùng với việc các thiết bị thông minh đang ngày càng phổ biến và nhu cầu mua hàng qua mạng của người tiêu dùng ngày càng cao, ZumSale sẽ thu hút được sự tham gia của nhiều hệ thống siêu thị, trở thành một siêu thị trực tuyến đa dạng đáp ứng nhu cầu mua sắm của mọi người.
Công ty mIdeal cũng đã có buổi giới thiệu sản phẩm tại “Tuần công nghệ thông tin Nhật Bản 2013 - Japan ICT Week 2013” tổ chức tại Hà Nội vào nửa cuối tháng 10 vừa qua. Sản phẩm đã gây được sự chú ý của những đơn vị tham gia, đồng thời được đánh giá cao và Ban Tổ chức cuộc thi “Viết ứng dụng cho điện thoại thông minh (smartphone) và máy tính bảng (tablet)”, một trong những hoạt động nằm trong khuôn khổ Tuần CNTT Nhật Bản (Japan ICT Week 2013) trao giải Nhì trong. Thời gian của cuộc thi được tổ chức từ 26/8 đến 23/10. Tổng giá trị giải thưởng là 10.000 USD).
Mặc dù còn non trẻ, nhưng Công ty mIdeas vẫn đang nỗ lực để trở thành công ty gia công và xuất khẩu phần mềm thân quen và đáng tin cậy dành cho tất cả các doanh nghiệp trong các lĩnh vực bán lẻ, B2B, y tế, giáo dục…
Trương Công Hải
Công ty mIdeas
Tốc độ băng rộng làm tăng đáng kể thu nhập hộ gia đình
Submitted by nlphuong on Fri, 20/09/2013 - 06:00(ICTPress) - Ericsson phối hợp với Arthur D.Little, Martin Glaumman, Trưởng Bộ phận Viễn thông, CNTT, Truyền thông và Điện tử Bắc Âu và Đại học Công nghệ Chalmers tiến hành nghiên cứu về tác động kinh tế của tốc độ truy cập băng rộng đối với các hộ gia đình.
Tốc độ băng rộng làm tăng đáng kể thu nhập hộ gia đình
![]() |
Ảnh: businessweek |
Theo báo cáo của Nghiên cứu này, các nước thuộc Tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế (OECD), khi tốc độ băng rộng tăng từ 4Mbps lên đến 8 Mbps, thu nhập hộ gia đình sẽ tăng thêm trung bình 122 USD/tháng.
Trong khi đó, các nước BIC (gồm Brazil, Ấn Độ, Trung Quốc), khi có tốc độ băng rộng tăng từ 0,5 lên đến 4 Mbps, thu nhập hộ gia đình sẽ tăng thêm trung bình 46 USD/tháng.
Ngoài ra, nghiên cứu còn cho thấy mối liên hệ giữa mức độ kết nối băng rộng và sự phát triển. Tại các nước OECD, nếu hộ gia đình chuyển từ không có kết nối băng rộng sang kết nối ở tốc độ 4 Mbps, thì thu nhập hàng năm trung bình của hộ gia đình sẽ vào khoảng 2.100 USD, tương đương 182 USD/tháng.
![]() |
Sự gia tăng thu nhập hộ gia đình được dự báo tăng từ các nâng cấp tốc độ băng rộng (USD/tháng) |
Trong khi đó, tại các nước BIC, nếu hộ gia đình chuyển từ không có kết nối băng rộng sang kết nối ở tốc độ 0,5 Mbps thì thu nhập hàng năm trung bình của hộ gia đình sẽ vào khoảng 800 USD, tương đương 70 USD/tháng.
Tại sao băng rộng lại tăng thu nhập hộ gia đình?
Có rất nhiều lý do để giải thích tại sao các hộ gia đình được hưởng lợi từ tốc độ băng rộng được tăng lên.
Đầu tiên là việc truy cập được tới các dịch vụ tiên tiến, ví dụ như hội nghị video, mang đến những thức làm việc hiệu quả, năng suất. Tăng tốc độ băng rộng cũng thúc đẩy hiệu suất cá nhân và làm việc từ xa qua nối mạng cho phép sắp xếp công việc hiệu quả hơn.
Thứ hai, nhiều nghiên cứu trước đây đã cho thấy băng rộng cho phép mọi người được cập nhật thông tin nhiều hơn, đào tạo tốt hơn và giàu có hơn - cuối cùng dẫn tới một sự nghiệp thuận lợi hơn.
Tuy nhiên, khi sự chín muồi của ICT tăng lên, những người tham gia không có băng rộng hoặc với băng rộng tốc độ thấp tại hộ gia đình sẽ cảm thấy khó khăn hơn để duy trì cạnh tranh ở thị trường băng rộng - giảm cơ hội tìm việc và xây dựng tài chính. Mức độ tốc độ băng rộng cần thiết để đạt lợi thế cạnh tranh trên thị trường lao động có thể được tăng lên theo thời gian để đạt được các phương thức tốt hơn để tham gia vào thị trường lao động.
Martin Glaumann, cùng với Arthur D.Little cho rằng “nghiên cứu này là cơ sở cho thấy tốc độ băng rộng là nhân tố thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Các nhà hoạch định chính sách cần xem xét vai trò của băng rộng tốc độ cao đối với sự thúc đẩy kinh tế quốc gia.”
Erik Bohlin, chuyên gia tại Đại học Công nghệ Chalmers cho rằng “Đây là một trong những nghiên cứu đầu tiên đánh giá mức độ ảnh hưởng của tốc độ băng rộng đối với thu nhập hộ gia đình.”
Số liệu trong nghiên cứu này do Ericsson ConsumerLab tổng hợp từ năm 2010, tiến hành khảo sát ở 22.000 hộ gia đình từ 8 nước OECD (Anh, Pháp, Đức, Ý, Tây Ban Nha, Thụy Điển, Nhật và Mỹ) và ba nước Brazil, Ấn Độ và Trung Quốc.
Minh Anh
Novanet - Quảng cáo nhắm chọn đúng khách hàng Việt tới 90%
Submitted by nlphuong on Thu, 22/08/2013 - 15:45(ICTPress) - Đây là thông tin được Công ty Cổ phần Tập đoàn Truyền thông và Công nghệ Nova cho biết về mạng quảng cáo Novanet - mạng quảng cáo ngữ cảnh hay nhắm chọn đúng khách hàng mục tiêu mà công ty Nova giới thiệu hôm nay 22/8.
![]() |
Ông Tuấn Hà, Công ty Vinalink Media cho biết 50% đã là một tỷ lệ cao. Các đơn vị muốn quảng cáo hãy thử tất cả các mạng quảng cáo (ad-network) và mạng quảng cáo nào hiệu quả thì hãy sử dụng.
CEO Nova Nguyễn Minh Quý cho biết từ tháng 11/2012, mạng quảng cáo ngữ cảnh Novanet đã chính thức gia nhập thị trường và đến tháng 7/2013 đã có 300 trang xuất bản nội dung (publisher) như mp3.zing.vn, www.news.zing.vn, www.thanhnien.com.vn, www.tinhte.vn, www.tuoitre.vn... với chủ đề đa dạng: Công nghệ, Giải trí - Làm đẹp, Văn hóa - Xã hội, Sức khỏe - Y tế, Ẩm thực, Game, Giáo dục, Thể thao…
Để đạt hiệu quả quảng cáo cao, trong thời gian triển khai vừa qua, các tính năng của hệ thống đã được nâng cấp liên tục theo nhu cầu của khách hàng như tính chủ động, tính tiện ích, tính nhắm chọn đúng khách hàng. Thời điểm này sau một thời gian gia nhập thị trường có thể nói mạng Novanet đã làm khách hàng hài lòng, ông Quý cho biết thêm.
Việc nhắm chọn khách hàng đạt tỷ lệ cao cũng là nhờ Nova làm chủ công nghệ quảng cáo nhắm chọn sau 2 năm nghiên cứu. Ông Trần Trung Thành, Giám đốc Trung tâm Novanet cho biết công nghệ phân tích ngữ nghĩa vượt trội giúp Novanet có thể hiểu được nội dung của các website, phân tích và lựa chọn các quảng cáo phù hợp nhất hiển thị trên từng trang trên 1 website. Nhờ đó quảng cáo của doanh nghiệp có thể xuất hiện đúng lúc khách hàng đang quan tâm về sản phẩm và dịch vụ khi họ đang theo dõi nội dung liên quan trên các trang web thuộc về mạng quảng cáo Novanet.
Các công ty khi muốn quảng cáo thường quan tâm đến hiệu quả chi phí. Với Novanet, nhà quảng cáo có nhiều quyền nhắm chọn để mang lại hiệu quả cao cho quảng cáo của mình, như: Nhắm chọn chủ đề và từ khóa; Nhắm chọn địa lý; Nhắm chọn website; Nhắm chọn tần suất và Nhắm chọn thời gian.
Chi phí quảng cáo được tính theo hiệu quả. Cách tính chi phí quảng cáo rất linh hoạt. Lựa chọn theo hình thức CPC (Cost Per Click), nhà quảng cáo sẽ chỉ phải trả tiền khi có khách hàng click vào quảng cáo và lựa chọn hình thức CPM (Cost per 1000 impressions), nhà quảng cáo chạy sẽ trả tiền mỗi khi quảng cáo xuất hiện. Tùy vào mục tiêu và ngân sách của chiến dịch mà nhà quảng cáo lựa chọn hình thức quảng cáo phù hợp cho doanh nghiệp mình.
Hiện nay, quảng cáo CPC từ 1000 - 2000 đ/click đối với text và cao hơn 20% với banner tùy theo cấp độ website và chỉ bằng 1/3 giá thị trường mua theo hình thức cố định, ông Quý cho biết.
Nhà quảng cáo sẽ biết được hiệu quả quảng cáo nhờ có báo cáo thống kê theo thời gian thực, theo đó nhà quảng cáo có thể truy cập bất cứ lúc nào để theo dõi hiệu quả chiến dịch quảng cáo theo giờ, theo ngày, theo tuần, theo lưu lượng...
![]() |
Báo cáo theo giờ trong ngày |
Để đánh giá hiệu quả quảng cáo nhắm chọn Novanet, bạn hãy trải nghiệm với trang www.rnd.novanet.vn.
Hệ thống sẽ phân tích từng nội dung của trang website hoặc đường dẫn (URL), xem xét nội dung trên trang, ngôn ngữ, cấu trúc đường dẫn, cấu trúc trang… Từ các yếu tố đó, Hệ thống Novanet phân định nội dung vào các chủ đề thích hợp. Các quảng cáo sẽ được “phân phối” đúng các nội dung có chủ đề liên quan. Toàn bộ quá trình trên được xử lý tự động và trả lại kết quả tức thời.
Tới nay, Novanet đã thực hiện quảng cáo với 120 khách hàng thuộc mọi lĩnh vực và 600 chiếc dịch quảng cáo.
Minh Anh
Thanh toán mua sắm nhờ công nghệ nhận dạng khuôn mặt
Submitted by nlphuong on Fri, 26/07/2013 - 06:40(ICTPress) - Nếu bạn ở Helsinki không điện thoại hay ví, điều này không ngăn bạn đi mua sắm.
![]() |
Công ty Uniqul của Phần Lan đã đăng ký bản quyền và kiểm thử một hệ thống thanh toán mới cho phép bạn thanh toán hóa đơn bằng khuôn mặt của bạn. Bạn có thể thanh toán tại nhà ga hay trung tâm mua sắm mà không phải rút thẻ tín dụng, thay vào đó bạn nhìn vào chiếc máy ảnh và đợi cho đến khi chiếc máy nhận ra. Sau đó, chiếc máy đưa ra các thông tin của bạn, bạn bấm ok và thanh toán sẽ được hoàn tất.
Diex nhiên là Uniqul sẽ phải lưu giữ thông tin thẻ tín dụng của bạn. Tuy nhiên, theo Fast Company, Uniqul cho biết dữ liệu được bảo bảo vệ bởi mã hõa “cấp quân sự”.
Uniqul đã trải qua nhiều cấu trúc phí khác nhau và cho phép người sử dụng thanh toán với PayPal hoặc các thẻ tín dụng thông thường. Các kế hoạch thanh toán được chia theo khoảng cách. Cấp đầu tiên được cho là mất 1 USD/tháng và mở rộng phạm vi đến 1 – 2 km từ một điểm người sử dụng chọn. Cấp thứ 2 tốn hơn 9 USD/tháng và bao phủ phạm vi lớn hơn. Các cấp độ phụ thuốc vào số terminal ở khu vực và phạm vi rộng hơn thì giá cao hơn. Dịch vụ dự định sẽ tung ra ở Helsinki sớm.
Nếu công nghệ nhận dạng khuôn mặt chưa có, thì có thể sử dụng công nghệ nhận dạng vân tay hiện đã phổ cập.
Mô hình kinh doanh dịch vụ trực tuyến Internet thân thiện “Vườn tri thức VNPT"
Submitted by nlphuong on Thu, 11/07/2013 - 06:281. Giới thiệu
Kinh doanh thông qua những tiện ích của Internet, CNTT đang là mô hình được áp dụng rộng rãi tại rất nhiều nước trên thế giới. Ở Việt Nam, việc kinh doanh này đang trong giai đoạn khởi đầu, đa phần tập trung ở những thành phố lớn, khu đông dân cư. Còn tại các vùng nông thôn hay miền núi, việc đưa Internet đến với người dân vùng sâu, vùng xa, dân tộc ít người,v.v. thực sự hết sức khó khăndo dân trí thấp, thói quen, tập quán và sự e ngại khi tiếp cận với máy tính. Kinh doanh Internet vẫn chủ yếu là các cửa hàng, đại lý Game online nhỏ lẻ, hiệu quả kinh tế không cao, không ứng dụng được Internet vào thương mại điện tử.
![]() |
Mô hình kinh doanh dịch vụ Internet thân thiện “Vườn Tri thức VNPT” đã được triển khai để tối ưu hoá lợi nhuận, mở rộng mạng lưới kinh doanh viễn thông, CNTT và nhất là các tiện ích của Internet, giới thiệu trực tiếp thông qua hệ thống thương mại điện tử các sản phẩm trưyền thống, đặc trưng địa phương ra các nước trong khu vực và trên thế giới. Với ý tưởng tạo ra một môi trường sinh hoạt CNTT, tiếp cận Internet cho giới trẻ tại các khu vực vùng sâu, vùng xa, vừa đáp ứng nhu cầu sử dụng và phổ cập CNTT vào đời sống như các chương trình cộng ích Bộ Thông tin và Truyền thông, các hoạt động phổ cập tin học quốc tế của Quỹ Melinda - Bill Gates vừa đạt mục tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh Internet.
Điểm mấu chốt là mô hình đã tạo ra sự gần gũi với môi trường và văn hoá người dân các vùng miền khác nhau, kích thích người dùng tham gia sử dụng Internet hỗ trợ trực tiếp cho đời sống lao động và học tập, vì họ có thể biết được giá cả các loại hàng hoá, địa chỉ mua bán, kiến thức canh nông, thông tin, sức khoẻ, v.v.. Mô hình cũng đã kết hợp kinh doanh qua mạng các sản phẩm dịch vụ viễn thông, CNTT, sản phẩm làng nghề truyền thống, đặc sản địa phương với việc quản lý mềm dẻo của các tổ chức đoàn thể chính trị xã hội như Đoàn thanh niên, Hội nông dân,..
2. Tình hình triển khai mô hình “Vườn tri thức VNPT”
Mô hình “Vườn tri thức VNPT” đã được triển khai giai đoạn 1 với mục tiêu chủ yếu phục vụ công ích, phổ cập tin học cho đối tượng là thanh thiếu niên nông thôn và nhân dân vùng sâu, vùng xa. Sau khi triển khai giai đoạn 2 với mục đích kinh doanh hiệu quả các sản phẩm dịch vụ viễn thông và CNTT, mô hình đã phát huy khả năng kinh doanh biến Vườn tri thức VNPT giống như một chuỗi hệ thống liên hoàn gồm Siêu thị Viễn thông, Trung tâm Internet cộng đồng, Khu bày bán sản phẩm làng nghề, khuôn viên giao lưu văn hoá Wifi. Mô hình đã tạo ra sự gần gũi với phong tục, tập quán của người dân địa phương, khắc phục những rào cản trong tâm lý, thói quen khi tham gia sử dụng dịch vụ CNTT.
Vườn tri thức VNPT đã được triển khai thí điểm tại các vùng miền khác nhau cho các đối tượng khác nhau nhằm khảo sát, nghiên cứu định tính và định lượng, quan sát nhu cầu và sở thích khi sử dụng máy tính cũng như Internet của các đối tượng khách hàng để phục vụ đời sống, lao động, học tập của người dân địa phương. Qua nghiên cứu các mô hình đã triển khai, rút kinh nghiệm và xây dựng một hệ thống hoàn chỉnh phát huy hiệu quả kinh tế của “Vườn tri thức VNPT”, cụ thể như sau:
+ Năm 2006: Nhà Thiếu nhi - Tỉnh đoàn Ninh Thuận: được lấy tên là “Vườn tri thức” cho đối tượng thanh thiếu nhi bao gồm 13 máy tính, tủ sách, hệ thống mạng,...
+ Năm 2007: Điểm BĐVHX Hồng Khê (Bình Giang - Hải Dương): được đặt tên là “Vườn tri thức trẻ” tại với mục tiêu phát huy những tiện ích của điểm BĐVHX, tạo ra môi trường tiếp cận Internet cho thanh thiếu niên (TTN) nông thôn và tăng cường hình ảnh VNPT đối với cộng đồng, xã hội: VTT quy định trong tuần có hai buổi truy cập Internet miễn phí vào sáng thứ 3 và chiều thứ 5 hàng tuần, các buổi còn lại thu cước phí, kinh doanh bước đầu thu đủ bù chi. Tổng trị giá 140.000.000đ.
+ Năm 2008: “Vườn tri thức VNPT” được đặt tên thống nhất đã triển khai tại Trung đoàn E952 – Hải quân vùng 1, Đảo Thanh niên Bạch Long Vĩ (Hải Phòng) mà đối tượng phục vụ là bộ đội, chiến sĩ trên đảo: 04 máy tính, 01 máy in, hệ thống Hub, cáp mạng, webcam, tủ sách khoa học, các thiết bị như TV, đầu ĐV,.. miễn phí truy cập Internet băng thông ADSL 1 tháng, tổng giá trị 60.000.000đ
+ Năm 2008: Tại trường tiểu học An Phước (Đà Nẵng), việc xây dựng Vườn tập trung vào đối tượng là học sinh, TTN các xã lân cận. Từ tháng 6/2009 đến nay, đã có 4238 lượt TTN, học sinh và giáo viên truy cập Internet và đọc sách tại đây. Vườn còn tổ chức đào tạo tin học cho 50 lượt cán bộ Đoàn xã; Tổng trị giá 100.000.000đ.
+ Năm 2009: Còn tại Bến Tre, với sự đầu tư 40 máy tính của VNPT Bến Tre và nhiều đầu sách, báo của Tỉnh Đoàn có tổng trị giá 400.000.000đ. Không chỉ ĐVTN ở đây được tiếp cận Internet phục vụ cho học tập mà hoạt động kinh doanh tại đây cũng rất có hiệu quả (từ tháng 10/2009 đến nay, doanh thu tại Vườn tri thức do Đoàn Thanh niên VNPT Bến tre thực hiện từ dịch vụ bán hàng đạt trên 1 tỉ đồng). Ngoài ra, Vườn còn đào tạo được 7 khóa học cho Công an tỉnh, 1 lớp bằng A tin học cho cán bộ đoàn và 1 lớp học cơ bản cho thanh niên nông thôn.
+ Năm 2009: Trung đoàn Cảnh sát cơ động tại miền Trung - Tây Nguyên (E25) thuộc Tổng cục Cảnh sát đóng tại Gia Lai, cán bộ chiến sĩ ở đây cũng trở thành đối tượng chính được tiếp cận với Internet trong khuôn viên truy cập mạng của Vườn tri thức VNPT rộng 300m2, có đủ vườn hoa, ghế đá, cây cảnh … và 10 bộ máy tính có kết nối Internet, 01 máy in, webcam…Bên cạnh đó là Tủ sách tri thức của VNPT với hàng trăm đầu sách báo khác nhau để các cán bộ chiến sĩ đọc, tìm hiểu sau những giờ trực vất vả. Trong vòng 3 tháng đầu sau khai trương, cán bộ chiến sĩ và bà con nhân dân được miễn phí truy cập Internet 100% và được miễn 50% trong 6 tháng tiếp theo. Huy động them nguồn lực thừ Ban thanh niên Tổng cục Cảnh sát, BIDV, CAVICO: tổng trị giá khoảng 146.000.000đ
+ Thư viện Huyện Côn Đảo (Vũng Tàu) cho các đối tượng là thanh thiếu nhi, nhân dân trên đảo. Tổng trị giá 170.000.000đ.
“Vườn tri thức VNPT” đã được xã hội ghi nhận về những hữu ích của công trình về việc hỗ trợ cộng đồng xã hội trong việc ứng dụng Internet vào lao động và học tập, rút ngắn khoảng cách số giữa thành thị và nông thôn. Tuy vậy, các “Vườn tri thức VNPT” hiện tại đã triển khai mới chỉ tập trung tăng cường hình ảnh thương hiệu VNPT và phát huy tính tiện ích của các điểm Bưu điện văn hóa xã, trường học, doanh trại quân đội, công an, khuôn viên tỉnh đoàn, v.v. chưa kết hợp được việc kinh doanh dịch vụ, tạo doanh thu chủ yếu từ dịch vụ băng rộng cũng như các dịch vụ Bưu chính, Viễn thông và CNTT khác. Do đó, cũng khó khăn khi bố trí nguồn chi phí, nguồn nhân lực sửa chữa, bảo dưỡng và duy trì hoạt động của Vườn tri thức. Vì vậy, tại một số điểm không mang lại kết quả như mong muốn, chỉ mang tính phục vụ cộng đồng, rất khó khăn trong việc duy trì và quản lý lâu dài. Việc kết hợp với đoàn thanh niên địa phương hay trường học cũng chỉ duy trì được thời gian từ 3 đến 4 năm, sau đó thiết bị hỏng dần và bộ phận quản lý không có nguồn để tu sửa, bảo dưỡng hệ thống máy tính.
3. “Vườn tri thức VNPT” tại Hưng Yên - Mô hình kinh doanh dịch vụ Internet thân thiện
Từ những kinh nghiệm đó, “Vườn tri thức VNPT” tại Hưng Yên được thiết kế là một công trình kinh doanh kết hợp công ích hoàn chỉnh, đầy đủ các hạng mục để tạo ra nguồn thu và bộ phận quản lý lâu dài. “Vườn tri thức VNPT” được xây dựng trong khuôn viên VNPT Hưng Yên, có diện tích 500m2 bao gồm cả Trung tâm mạng máy tính với 10 bộ máy tính được nối mạng Internet (đầu tư giai đoạn 1), máy in, máy chiếu, webcam….; Showroom trưng bày - bán hàng dịch vụ bưu chính viễn thông và khuôn viên truy cập mạng wifi bao gồm vườn hoa cây xanh. Sau khi chính thức đưa vào hoạt động, Vườn tri thức là địa chỉ sinh hoạt cộng đồng hữu ích cho cho giới trẻ, là không gian tri thức xanh cho thanh niên nông thôn, kết hợp việc nâng cao kiến thức kinh tế- xã hội trên môi trường Internet với việc ứng dụng ngày một hiệu quả hơn công nghệ thông tin trong nghiên cứu, học tập và tạo ra các giá trị hữu ích cho xã hội.
“Vườn tri thức VNPT” tại Hưng Yên (trị giá đầu tư thiết bị 750 triệu đồng) được đánh giá là một mô hình của tương lai, đưa Internet đến vùng sâu, vùng xa có tính bền vững cao bằng việc thiết kế sáng tạo “phần hồn” của các phòng máy tính cộng đồng chính là người quản lý, quy trình vận hành và luồng không khí trẻ trung. Đặc biệt là tạo nguồn thu cho bộ phận quản lý là tổ chức Đoàn thanh niên và các cán bộ đoàn. Không gian gồm 4 phần: Siêu thị Viễn thông, Phòng Internet cộng đồng, Không gian sản phẩm làng nghề và Khuôn viên giao lưu Wifi.
![]() |
Phòng Internet cộng đồng |
Được thiết kế theo phòng giao dịch chuẩn của VNPT về màu sắc và nhận diện thương hiệu có màu chủ đạo là màu xanh VNPT, không gian trong phòng gồm 3 phần, được phân biệt bằng độ cao mặt sàn và giá trị sử dụng của từng phần cụ thể: Trưng bày, trình chiếu các sản phẩm dịch vụ của VNPT, có ý nghĩa như điểm giao dịch trưng bày, tiếp nhận các sản phẩm. dịch vụ VNPT; Nhận là điểm quảng bá, giới thiệu sản phẩm; Ngày bình thường phòng có sử dụng nhạc cổ điển, một số tác phẩm âm nhạc kinh điển để tạo không khí thanh bình cho những người đến sử dụng dịch vụ.
Phòng Internet cộng đồng
- Tốc độ băng thông cao với mục đích nghiên cứu, học tập và giải trí.
- Đào tạo tin học văn phòng, công nghệ thông tin theo yêu cầu của tỉnh Đoàn, Hội Nông dân có quy mô nhỏ, có thể đào tạo theo cụm hoặc theo huyện, trong đó Đoàn VNPT Hưng Yên chịu trách nhiệm đào tạo, các chi phí về tài liệu cho học viên. (Định kỳ quý 1 lần).
- Đào tạo cho các tổ chức cá nhân có nhu cầu.
-Thông qua Internet, vườn tri thức VNPT Hưng Yên là điểm để thanh, thiếu nhi trong tỉnh đến học tập nghiên cứu và giải trí:
-Tủ sách Thanh niên: Lưu trữ các tài liệu liên quan đến công tác Đoàn và các tài liệu khác do thanh niên ủng hộ tạo điều kiện để đoàn viên, TTN đến tra cứu tìm đọc và khai thác kiến thực, tư liệu phục vụ công tác chuyên môn.
- Tổ chức các buổi giao lưu, toạ đàm, sinh hoạt chuyên đề, tổ chức hội họp của thanh niên.
+ 30% máy tính phục vụ công tác học tập, nghiên cứu miễn phí.
+ 70% máy tính truy cập còn lại sử dụng vào mục đích giải trí thu phí theo quy định hiện hành của VNPT Hưng Yên để đủ chi phí trang trải cho các khoản thuê nhân công, các chi phí khác luôn đảm bảo hiệu quả khai thác Vườn Tri thức và có doanh thu như một điểm giao dịch của VNPT Hưng Yên.
Không gian sản phẩm làng nghề (Youth Cafe)
- Thông qua việc trưng bày các sản phẩm thủ công mỹ nghệ, đặc sản làng nghề địa phương, có niêm yết giá, nếu khách hàng có nhu cầu, có thể bán và hưởng tỷ lệ phần trăm hoa hồng.
- Sử dụng Website: vuontrithuc.com để giới thiệu sản phẩm và bán hàng qua mạng.
- Kinh doanh trà thảo dược, café, giải khát.
![]() |
Không gian sản phẩm làng nghề |
Khuôn viên giao lưu Wifi
- Thiết kế kiểu sân vườn treo, có quầy bar, phục vụ café, giải khát nhẹ, có công trình vệ sinh cộng cộng, trong đó có giàn hoa phong lan, một số cây cảnh, hòn non bộ, một số cây to toả bóng mát, bên ngoài giáp hành lang Quảng trường được tôn cao nền, lợp mái là vị trí để công nhân viên chức, thanh niên thư giãn có thể truy cập Wifi,…
- Đây cũng là điểm tổ chức các hoạt động giao lưu văn hoá, văn nghệ, thể thao của thanh thiếu niên trong tỉnh.
- Vườn Tri thức VNPT tại Hưng Yên, không chỉ là điểm học tập, sinh hoạt văn hoá tinh thần thông qua giao diện Internet của thanh thiếu nhi trong tỉnh, mà còn được tổ chức thành lập Tổng đại lý để kết hợp phát triển dịch vụ VNPT với việc tăng thêm nguồn thu cho các cán bộ Đoàn, gây quỹ Đoàn tại địa phương. Tại “Vườn tri thức” sẽ được tổ chức thường xuyên các hoạt động giao lưu thanh niên, phổ cập tin học và Internet, đào tạo từ xa, tôn vinh và trao tặng các suất học bổng khuyến học “VNPT chắp cánh tài năng Việt” cho các em học sinh nghèo có hoàn cảnh khó khăn, học giỏi tại địa bàn tỉnh Hưng Yên.
4. Kết quả triển khai
Tính đến thời điểm hiện nay, “Vườn tri thức VNPT” tại Hưng Yên do Trung tâm dịch vụ khách hàng và Đoàn thanh niên VNPT Hưng Yên quản lý đã có doanh thu bán hàng cho VNPT Hưng Yên khoảng 500 triệu đồng /tháng, phát triển bình quân mỗi ngày 20 đến 50 dịch vụ bưu chính viễn thông các loại; kinh doanh thương mại như máy tính, điện thoại, thiết bị viễn thông,.. Ngoài ra, Ban quản lý còn tự cân đối thu chi các khoản thuê nhân công, bảo dưỡng thiết bị, tái đầu tư, mở rộng các hoạt động tổ chức sự kiện, cho thuê địa điểm đào tạo tin học, game online, v.v..
Mô hình “Vườn tri thức VNPT” đã được cộng đồng CNTT thế giới biết đến thông qua Diễn đàn CNTT thế giới WITFOR 2009, năm 2010 cùng với chương trình “Một triệu giờ đồng hành” được Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam bình chọn là một trong 10 sự kiện của tuổi trẻ cả nước. Các cơ quan truyền thông như Báo Lao Động, Báo Nhân Dân, Báo Bưu Điện, Báo Điện tử Vnmedia, Báo Tiền Phong, Báo Thanh Niên... đã đánh giá: “Vườn tri thức VNPT” tại Hưng Yên khẳng định tính bền vững của mô hình phổ cập tin học và Internet cho các tầng lớp nhân dân vùng sâu, vùng xa, thực hiện chủ trương của Chính phủ sớm đưa nước ta trở thành nước mạnh về CNTT trên thế giới.
5. Kết luận
Việc triển khai mô hình kinh doanh Internet thân thiện Vườn tri thức VNPT rất khả thi cho các địa phương mới tiếp cận với CNTT và chuẩn bị ứng dụng rộng rãi thương mại điện tử trong thời gian tới. Để phát huy tính bền vững và hiệu quả, các doanh nghiệp Viễn thông và CNTT cần kết hợp chính sách công ích của các sở, ban, ngành địa phương, phối hợp chặt chẽ với các tổ chức chính trị đoàn thể để tiết kiệm tối đa chi chí xây dựng và chi phí quản lý và thuê nhân công bằng việc thiết lập “Vườn tri thức VNPT” như một Tổng đại lý uỷ quyền mà thành viên chính là các cấp cán bộ đoàn thể, chính trị-xã hội.
Nguyễn Đồng Long
Tài liệu tham khảo
[1]. Trương Đình Chiến, Sách “Quản trị kênh phân phối”, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân, 2010.
[2. Trần Thị Ngọc Trang, Trần Văn Thi, Sách “Quản trị kênh phân phối”, NXB Thống kê.
[3]. Lữ Ý Nhi, Bài viết “Kênh phân phối siêu thị”, Báo Doanh nhân Sài Gòn, số 104 tháng 8 năm 2010.
[4]. Thanh Huyền, “Chợ truyền thống - kênh phân phối hàng Việt hiệu quả”, Báo Hà Nội Mới Online, ngày 8/5/2013.
[5]. Philip Kotler, Quản Trị Marketing, NXB Lao động - Xã hội, 2008.
[6]. Tạp chí Công nghệ Thông tin & Truyền thông số tháng 8/2011.
[7]. Tuần tin VNPT số 159, 160, 161 phát hành ngày 15/8/2011 đến 4/9/2011.
[8]. Tạp chí Doanh nhân & Pháp luật các sô 25, 27 ra ngày 5/7/2011 và 20/7/2011.
[9]. http://www.vnpt.vn
6 nhóm khách hàng sử dụng Internet và di động cần chinh phục
Submitted by nlphuong on Mon, 08/07/2013 - 05:57(ICTPress) - Tính đến quý 1 năm 2013, thế giới đã có 1,2 tỷ thuê bao smartphone và dự kiến sẽ có 4,5 tỉ thuê bao smartphone vào năm 2018.
![]() |
Bộ phận nghiên cứu khách hàng của Ericsson (ConsumerLab) đã nghiên cứu và phân khúc 6 nhóm khách hàng sử dụng Internet và Di động để giúp các nhà cung cấp hiểu từng nhóm khách hàng, nhằm cung cấp các dịch vụ phù hợp và làm hài lòng họ nhất.
3 nét nổi bật từ nghiên cứu này cho thấy: việc được trải nghiệm trực tuyến là rất quan trọng nhất là khi smartphone đã đi vào cuộc sống.
Có 4 nhân tố ảnh hưởng lớn nhất tới trải nghiệm của khách hàng là hiệu năng của mạng, giá cả, tương tác giữa người dùng và nhà cung cấp, và loại thiết bị. Các nhà khai thác nên quảng bá cho các yếu tố khác chứ không chỉ chú trọng vào giá.
6 nhóm khách hàng dưới đây được phân khúc dựa trên sự quan tâm của họ đối với 4 nhân tố quan trọng nhất nói trên.
-
Nhóm 1 - Performance Seekers (“Cần nhất là chất lượng”): đặc biệt coi trọng chất lượng mạng và các dịch vụ. Công nghệ đi vào mọi khía cạnh trong cuộc sống của họ. Họ hiểu rõ giá trị của công nghệ và đòi hỏi một dịch vụ Internet di động nhanh và ổn định.
- Nhóm 2 - Devicers (“Thiết bị sành điệu”): Nhóm khách hàng coi thiết bị cầm tay không chỉ là phương tiện để liên lạc mà là sử thể hiện hình ảnh, lối sống và đẳng cấp xã hội. Họ cần các nhà mạng cung cấp loại thiết bị ưng ý nhanh nhất cho họ.
-
Nhóm 3 - VIP: Nhóm khách hàng muốn được đối xử đặc biệt mọi lúc. Họ sẵn sàng trả chi phí dịch vụ cao miễn là luôn nhận được sự ưu tiên.
-
Nhóm 4 - Cost Cutters (“Giảm chi phí”): Nhóm khách hàng luôn tìm kiếm mức giá thấp, không chấp nhận việc phát sinh chi phí và chỉ cần những dịch vụ cơ bản nhất đáp ứng đúng nhu cầu của họ.
- Nhóm 5 - Curious novices (“Thích khám phá”): Nhóm khách hàng luôn tìm kiếm sự gợi ý và đề cao sự hỗ trợ từ nhà mạng. Nhóm khách hàng này muốn gia nhập xu hướng mới trong liên lạc kết nối nhưng chưa rõ phải làm thế nào. Họ cần những sự hỗ trợ kỹ thuật, cảm giác cởi mở thân thiện khi được tư vấn
-
Nhóm 6 - Control Seekers (“Thích kiểm soát”): Nhóm khách hàng muốn kiểm soát được chi phí và lưu lượng họ sử dụng dịch vụ thông qua các gói dịch vụ. Họ thường sử dụng các dịch vụ trả trước.
Qua đây có thể cơ hội dành cho các nhà khai thác viễn thông. Nhà khai thác cần cung cấp cho nhóm khách hàng “Performance Seekers” những cách có thể đánh giá được chất lượng mạng. Nhóm Curious Novices sẽ gắn bó với nhà mạng luôn có một người hỗ trợ cho họ các vấn đề về kỹ thuật nếu có. Và nhóm Control Seekers sẽ cần được đảm bảo và cho quyền được trả lại những dịch vụ mà không đáp ứng được mong muốn của họ.
Minh Anh
LTE làm tăng đột biến doanh thu trên thuê bao di động
Submitted by nlphuong on Wed, 05/06/2013 - 15:00(ICTPress) - “Có một số liệu thống kê ấn tượng về hành vi của người sử dụng. Theo các nhà mạng viễn thông Hàn Quốc, lưu lượng LTE tăng lên liên tục trong khi 3G giảm xuống”.
![]() |
Hội thảo quốc tế được Cục Tần số Vô tuyến điện tổ chức thường niên và một trong những hoạt động kỷ niệm 20 năm thành lập Cục (1993 - 2013) |
Đây là thông tin được bà Hyounhee Koo, Kỹ sư cấp cao của Samsung Electronics cho biết tại Hội thảo quốc tế “Quản lý tần số cho sự phát triển của hạ tầng thông tin hiện đại” được Cục Tần số Vô tuyến điện, Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức sáng nay 5/6 tại Hà Nội.
“Tỷ lệ dữ liệu trung bình trên mỗi thuê bao LTE liên tục tăng, trong khi 3G gần như không tăng và có xu thế giảm. Các thuê bao ở Hàn Quốc khi đã có thiết bị có khả năng LTE thì họ thích sử dụng dữ liệu, các dịch vụ dữ liệu trên thiết bị đầu cuối của họ. Còn các các thiết bị chỉ có khả năng 3G thì mức độ sử dụng dữ liệu không tăng mà giảm đi”, bà Hyounhee Koo cho biết.
Bà Hyounhee Koo cho biết ngay cả bà không sử dụng truy cập dịch vụ di động Internet trên 3G nhiều vì không muốn chờ, kể cả chờ 20 - 30 giây. LTE đã giải quyết độ trễ tốt và do vậy người sử dụng có thể trải nghiệm trên smartphone như trên máy tính.
Sự gia tăng sử dụng dữ liệu LTE có mang lại lợi nhuận cho nhà mạng hay không?
Dung lượng LTE không phải là vô hạn mà trên thực tế giới hạn. Nhưng với công ty LG U+ sau khi triển khai LTE vào quý I năm 2012 thì doanh thu trung bình trên thuê bao (ARPU) của nhà mạng này đã tăng đột biến, trong khi hai nhà mạng SKT và KT không cung cấp dịch vụ LTE thì ARPU tăng chậm. Nhưng sau khi cả SK, KT triển khai LTE vào tháng 6 và tháng 12/2012 thì ARPU cũng tăng.
![]() |
LTE làm tăng doanh thu cho nhà mạng |
ARPU của thuê bao LTE Hàn Quốc quý IV năm 2012 là 48 won (KRW), trong khi ARPU của 3G là 30 won và của điện thoại thường là 16 won.
Hiện tại tổng thuê bao LTE của Hàn Quốc là 13 triệu, chiếm 24% trong tổng số 54 triệu thuê bao di động.
![]() |
Các thuê bao chuyển sang LTE |
Trên mạng LTE, dịch vụ nào được sử dụng nhiều nhất? Bà Hyounhee Koo cho biết có 3 dịch vụ mà thuê bao LTE Hàn Quốc sử dụng nhiều nhất là: Kakao talk, dịch vụ nhắn tin miễn phí, đa dạng cung cấp với thoại miễn phí, chơi game, mua hàng giá rẻ, nhận coupon và truy nhập Internet miễn phí 51 phút trong tổng số 90 phút/ngày (tương đương 35 lần mở máy/ngày); YouTube, nhiều người Hàn Quốc xem Youtube trên di động nhiều hơn bất cứ nước nào khác, lưu lượng di động chiếm 20% tổng lưu lượng trên You Tube của Hàn Quốc và dịch vụ Melon là cổng âm nhạc có tới 17 triệu người sử dụng, trong đó 1,3 triệu thuê bao trả trước.
HM
Cơ hội kinh doanh mới trong nền kinh tế cá nhân
Submitted by nlphuong on Tue, 07/05/2013 - 07:55Thông tin là một tài sản
![]() |
Thông tin cá nhân được gọi là “dầu hỏa” của thế kỷ 21. Đây là khẳng định của báo cáo "Nền kinh tế thông tin cá nhân - Khách hàng và sự phát triển của các mối quan hệ kinh doanh” mới được Ericsson ConsumerLab công bố tháng 2/2013.
Cuộc cách mạng số và di động đã mang đến những khả năng chưa từng thấy trong việc thu thập và sử dụng những thông tin cá nhân của khách hàng để phát triển các dịch vụ cá thể hóa. Thông tin cá nhân cũng mang tới những khả năng sinh lời từ thông tin này, tìm kiếm các nguồn thu mới và tăng lợi nhuận. Thông tin cá nhân là yếu tố quyết định trong Nền kinh tế Thông tin cá nhân mới.
Thế giới đang ở thời điểm chuyển đổi, ở tư thế một sự thay đổi lớn trong các cơ hội cạnh tranh cho các quốc gia, doanh nghiệp, các xã hội và cá nhân. Thay đổi này sẽ dẫn tới sự hình thành xã hội kết nối nơi mọi người và mọi thứ sẽ được kết nối ở thời gian thực, hình thành một môi trường liên kết nối số, kết nối toàn cầu.
Ericsson dự báo vào năm 2020, có hơn 50 tỷ thiết bị được kết nối. Điều này có nghĩa là khối lượng thông tin chưa từng thấy sẽ được khách hàng và các đồ gia dụng, ô tô, điện thoại di động và các thiết bị được kết nối khác của họ tạo ra. Những tiến bộ vượt bậc về công nghệ khả thi cho các cơ hội to lớn mới hình thành giá trị kinh tế và xã hội dựa trên các thông tin cá nhân.
Thông tin cá nhân bao gồm các loại thông tin và dữ liệu khác nhau như nhận dạng số, các mối quan hệ, sở thích, hành vi, sức khỏe và dữ liệu tài chính cũng như dữ liệu tổ chức do các tổ chức công cộng lưu giữ. Những thông tin này thường được chia sẻ tự nguyện, số thông tin khác được quan sát qua theo dõi hành vi của chúng ta hoặc thậm chí được tổng hợp bằng cách kết hợp nhiều loại dữ liệu.
Khu vực tư nhân, chính phủ các nước và các tổ chức công cũng như khách hàng cá nhân đều là những người tham gia vào thông tin cá nhân được tạo ra, lưu trữ và được sử dụng ngày nay.
Thông tin cá nhân được các doanh nghiệp tư nhân sử dụng hiện nay để phát triển và cải tiến dịch vụ và sản phẩm, hình thành các hiệu quả mới và tạo ra doanh thu và tăng trưởng.
Các công ty như Google và Facebook có các mô hình kinh doanh được xây dựng xung quanh việc thu thập, tổng hợp, phân tích và thu lợi nhuận từ thông tin cá nhân.
Trong khi đó, chính phủ các nước và các tổ chức công, thông tin cá nhân có thể và hiện đang được sử dụng thông tin cá nhân để tăng cường các dịch vụ công như y tế, giáo dục và vận tải công cộng cũng như có giá trị từ các quan điểm thực thi pháp luật và an ninh quốc gia.
Giá trị của thông tin cá nhân thể hiện ở việc thiết lập quan hệ. Thông tin cá nhân mang lại khả năng xây dựng quan hệ vững chắc giữa cá nhân và doanh nghiệp. Khi thông tin được sử dụng theo đúng nhu cầu khách hàng, họ sẽ thêm hài lòng với các trải nghiệm, thêm gắn kết và nhờ đó tăng doanh thu bán hàng.
Trong một xã hội kết nối, nơi có 50 tỷ thiết bị kết nối, các dịch vụ liên quan tạo ra thông tin và sự tổng hòa hệ sinh thái sẽ ngày càng quan trọng. Điều này mang tới cơ hội cho các khách hàng nhận được các dịch vụ và các cung cấp tốt hơn và riêng biệt hóa hơn.
Các cơ hội kinh doanh hiện tại
Có nhiều cơ hội kinh doanh liên quan tới xử lý thông tin cá nhân của khách hàng. Cơ hội chính nằm ở việc xây dựng các mối quan hệ mạnh mẽ hơn với các khách hàng hiện tại và tiềm năng.
Xây dựng các dịch vụ và các nhu cầu kinh doanh cần được dựa trên ba thành phần chính: sự cho phép, minh bạch và chia sẻ giá trị.
- Các công ty cần mua và tiến tới sự cho phép của khách hàng. Khách hàng thấy thuận lợi để cho phép sẽ là một yếu tố quan trọng đối với các công ty để xây dựng sự tin cậy.
- Sự minh bạch liên quan tới việc thu thập, lưu trữ và sử dụng thông tin cá nhân sẽ làm tăng mong muốn của khách hàng chấp thuận các ứng dụng thương mại. Việc thiếu sự minh bạch gần như dẫn tới việc khách hàng chọn thái độ không hài lòng đối với công ty.
- Việc hình thành giá trị thương mại được dựa trên thông tin cá nhân được cần được đi cùng với việc hình thành giá trị cho khách hàng theo hình thức cá thể hóa dịch vụ, giảm giá…
Các lợi ích thương mại tiềm năng
Ngày nay, các công ty thực hiện nắm bắt các thị trường thông qua việc phân đoạn khách hàng. Cụ thể hơn nữa, hiểu khách hàng cá nhân thông qua thông tin cá nhân sẽ là điều sống còn để thành công.
Sử dụng thông tin cá nhân để xây dựng một mối quan hệ bền chặt hơn với khách hàng có thể làm tăng: trải nghiệm khách hàng, sự trung thành và doanh thu. Tóm lại, điều này sẽ tạo ra mối quan hệ chặt chẽ giữa người bán và người mua.
Tăng trải nghiệm của khách hàng
Dù là khách hàng duy nhất một lần hay lâu dài, khách hàng đều muốn trải nghiệm tuyệt vời khi sử dụng một dịch vụ.
Thông tin cá nhân sẽ giúp các công ty hiểu rõ hơn nhu cầu và các sở thích, các phân mảng sử dụng và các thói quen. Điều này cho phép cá thể hóa các sản phẩm và dịch vụ để làm cho các dịch vụ và sản phẩm phù hợp, dễ dàng và nhanh chóng hơn.
Tăng sự trung thành
Một lý do cho việc duy trì một mối quan hệ dài hạn là việc nhận thức được các lợi ích mà mối quan hệ mang lại. Đối với các nhà mạng và các công ty khác, các mối quan hệ dài hạn có nghĩa là một luồng doanh thu ổn định và làm giảm rủi ro bị bị động. Với việc sử dụng thông tin cá nhân một dịch vụ có thể linh hoạt hơn và giao tiếp có thể phù hợp hơn và hỗ trợ các nhu cầu khách hàng tốt hơn.
Tăng doanh số bán ra
Hiểu được khách hàng cá nhân và tình hình của họ tại bất cứ thời điểm cụ thể nào sẽ mang lại những cơ hội bất ngờ cho việc phát triển sản phẩm và dịch vụ. Một khách hàng chuyển nhà tới một địa chỉ mới, thiếu băng rộng cố định tốc độ cao mà họ đã có ở ngôi nhà trước đây, họ có thể muốn nâng cấp lên một băng rộng di động tốt hơn.
Với việc tiếp cận thông tin cá nhân của khách hàng nhà cung cấp có thể mang tới các sản phẩm phù hợp, giá cả hợp lý, thông qua kênh chính thức đúng thời điểm.
Các cơ hội kinh doanh mới
Có rất nhiều lĩnh vực cần xử lý thông tin cá nhân của khách hàng và điều này là các cơ hội kinh doanh cho doanh nghiệp. Hiện tại, 4 phương thức mà các nhà mạng thường sử dụng để xử lý thông tin cá nhân:
Cổng thông tin (Information Gateway)
Một cổng thông tin có thể cho phép các khách hàng dễ dàng quản lý những gì thông tin được chia sẻ và đảm bảo chỉ các công ty được lựa chọn có thể tiếp cận và sử dụng thông tin đó, ngăn ngừa các thông tin và các lời mời không phù hợp. Cổng thông tin cũng hỗ trợ các khách hàng lựa chọn hoặc đứng ngoài các dịch vụ. Các công ty có thể sử dụng một cổng thông tin để vươn tới các khán giả mục tiêu.
Bảo vệ và bảo hiểm (Protection and insurance)
Ai làm cho khách hàng thay đổi khi bị đặt vào tình huống gian lận, trộm nhận dạng, mất thông tin hoặc không thể quyết định tham gia vào một dịch vụ? Có một cơ hội để thực hiện bảo vệ cho khách hàng, trong đó có các dịch vụ xác thực, chia sẻ thông tin, các dịch vụ tư vấn pháp lý và dự phòng.
Nhân thực số (Digital identification)
Nhân thực số là cần thiết trong nhiều tình huống; cho các dịch vụ công, cho các dịch vụ thanh toán, và cho các dịch vụ cá nhân như thư điện tử, mạng xã hội, …
Với một sự hiện diện vật lý hiện tại, các ngân hàng và các nhà mạng lý tưởng để cung cấp các dịch vụ nhận dạng trong thế giới vật lý cũng như trực tuyến. Một số ngân hàng và nhà mạng ở các thị trường nhất định hiện đang cung cấp nhận dạng cả vật lý và IRL.
Đám mây cá nhân (Personal cloud)
Một dịch vụ đám mây cá nhân là một máy tính ảo có các khả năng khác nhau khi khách hàng lựa chọn, cho phép khách hàng xem, kiểm soát và quản lý thông tin cá nhân, chứ không phải truy cập thông tin nhờ các khả năng “xuất khẩu” và “nhập khẩu” giới hạn như các dịch vụ đám mây hiện tại. Danh tiếng sẽ là thành phần chính trong hệ đám mây tương lai. Do vậy, các nhà cung cấp dịch vụ trong khu vực phải điều chỉnh để cũng cung cấp các dịch vụ trong danh tiếng.
An Vân
Nguồn: Ericsson
Kinh nghiệm tiết kiệm năng lượng tại Công ty Điện thoại Tây TP. HCM
Submitted by nlphuong on Fri, 22/03/2013 - 07:25(ICTPress) - Với mục tiêu tiết kiệm chi phí năng lượng, giảm phát thải CO2 ra môi trường, nâng cao hiệu quả quản lý năng lượng tại công ty và tạo cho cán bộ công nhân viên (CBCNV) làm việc thân thiện với môi trường “xanh” góp phần hoàn thành chỉ tiêu SXKD, công ty Điện thoại Tây TP. Hồ Chí Minh thuộc chi nhánh Tập đoàn Bưu chính Viễn thông (VNPT) đã xây dựng hệ thống quản lý năng lượng (QLNL).
Thực trạng quản lý năng lượng trước khi xây dựng hệ thống QLNL
![]() |
Về quản lý năng lượng: Trước khi có hệ thống quản lý năng lượng, Công ty Điện thoại Tây TP. Hồ Chí Minh đã thực hiện quản lý năng lượng tiêu thụ điện hàng tháng. Một số máy điều hòa không khí (ĐHKK) công suất dưới 61Hp được thay bằng máy có công suất cao hơn. Các máy vi tính có màn hình CRT được thay dần bằng các màn hình LCD TK điện. Hệ thống chiếu sáng tại Công ty là loại đèn huỳnh quang T10/40W & T8/36W, đèn thuỷ ngân cao áp, đèn compact. Bảo trì, bảo dưỡng thiết bị được cán bộ của Công ty tự thực hiện. Tuy nhiên, chưa có đồng hồ đo điện năng tiêu thụ riêng cho từng khu vực, từng hệ thống (Hệ thống chiếu sáng, Hệ thống ĐHKK…) và chưa thành lập Ban quản lý năng lượng, cũng như chưa xây dựng mục tiêu, chính sách, quy trình, hệ thống quản lý năng lượng.
Về hệ thống chiếu sáng: Công ty sử dụng các bộ bóng đèn huỳnh quang loại T8, T10/1.2m, T10/0.6, đèn compact, đèn thuỷ ngân cao áp… Các bộ bóng đèn này được dùng cho chiếu sáng, văn phòng, hành lang, nhà vệ sinh, sân bãi. Các bộ bóng đèn huỳnh quang gồm có loại bóng đơn, bóng đôi, bóng ba…được lắp đặt treo trần, treo tường hay sử dụng máng đèn xương cá... Hiệu suất chiếu sáng của một số bóng đèn thấp, do một số bóng đèn được sử dụng trong thời gian dài nên tuổi thọ đèn giảm. Các bộ bóng đèn có lắp đặt công tắc riêng cho từng phòng, cụm đèn hay từng khu vực điều khiển theo nhu cầu sử dụng. Một số vị trí trong các phòng, hành lang… có cửa sổ lấy sáng nên có độ Lux chiếu sáng tương đối cao.
Về hệ thống ĐHKK: Theo bảng thống kê công ty có khoảng 69 máy ĐHKK trong đó gồm có: 27 máy ĐHKK 1,5 Hp; 35 máy ĐHKK 2 Hp và 7 máy ĐHKK 5 Hp là loại máy 2 cục - trong đó máy loại 1 cục gồm có: 2 cái (1,5 Hp) và 3 cái (2 Hp) - xuất xứ từ các hãng khác nhau (National, Trane, Toshiba, Daikin, Gold star, Sanyo, LG, Panasonic, Carrier, Mitsubishi, Reetech, General). Các máy ĐHKK được lắp đặt gồm có máy mới và máy cũ, nên có chỉ số đánh giá hiệu quả năng lượng trong quá trình sử dụng máy ĐHKK (COP) khác nhau (hệ số COP phụ thuộc vào hiệu suất làm lạnh của máy lạnh: hệ số COP càng cao tốc độ làm lạnh càng nhanh giúp giảm tổn hao điện năng tiêu thụ - hay giúp giảm công suất lắp đặt). Máy ĐHKK có loại cũ và mới, các dàn nóng máy điều hoà không khí được đặt dưới hành lang, ngoài ban công mặt tiền và trên mái nhà công ty.
Về hệ thống thiết bị văn phòng: Theo thống kê công ty có khoảng 177 máy vi tính, trong đó có khoảng 147 máy vi tính loại màn hình LCD và 30 máy vi tính màn hình CRT được dùng cho các phòng ban công ty. Các màn hình máy tính LCD có công suất khoảng 30W và màn hình máy tính loại CRT có công suất khoảng 70W.
Giải pháp xây dựng hệ thống QLNL
Quản lý năng lượng có vai trò rất quan trọng trong việc tiết kiệm năng lượng, nếu quản lý tốt năng lượng tiêu thụ, hạn chế sự lãng phí thì có thể tiết kiệm từ 5% - 15% điện năng tiêu thụ mà không phải tốn chi phí đầu tư (hoặc tốn rất ít) như các giải pháp cải tạo hoặc thay thế khác.
Do vậy, để thực hiện triệt để việc tiết kiệm năng lượng và có hệ thống kiểm soát, quản lý chặt chẽ, công ty đã tiến hành các nội dung sau: Thành lập Ban quản lý năng lượng của Công ty: bao gồm các thành viên của các bộ phận: Đại diện Ban giám đốc, Phòng Hành chính tổng hợp, Phòng Kỹ thuật nghiệp vụ, Trung tâm CMTD& Ứng cứu thông tin, Phòng Kế toán Thống kê Tài chính…; Đưa nội dung trên vào hệ thống quản lý chất lượng của Công ty (ISO 9001-2008); Xây dựng hệ thống kiểm soát và đưa vào Thẻ điểm cân bằng (Balance Score Card - BSC) cho các đơn vị trực thuộc trong Công ty.
Các thành viên trong Ban quản lý năng lượng bên cạnh chức năng riêng của mình có trách nhiệm quản lý việc sử dụng năng lượng một cách hợp lý như một phần trong công tác chuyên môn hằng ngày. Ban Quản lý năng lượng có các nhiệm vụ:
![]() |
Sơ đồ vận hành hệ thống quản lý năng lượng |
- Xây dựng hệ thống quản lý năng lượng nhằm sử dụng năng lượng một cách hiệu quả nhất.
- Tham mưu cho Ban giám đốc trong việc chọn lựa sản phẩm tiết kiệm năng lượng, đưa ra các quy định về việc quản lý và sử dụng các thiết bị tiêu thụ điện: thời gian hoạt động của các thiết bị, kế hoạch bảo trì bảo dưỡng sửa chữa định kỳ...
- Báo cáo số liệu điện năng tiêu thụ trong từng thời kỳ (tháng, quý…) của từng khu vực, từng hệ thống (hệ thống chiếu sáng, hệ thống điều hòa không khí…).
- Để làm được điều này, cần lắp đồng hồ đo đếm điện cho từng khu vực, từng hệ thống, nhằm giúp quản lý được điện năng tiêu thụ một cách dễ dàng.
- Dựa trên số liệu điện của từng khu vực, từng hệ thống, các nhân viên phụ trách ghi nhận lại các số liệu và so sánh sự tăng giảm của lượng điện tiêu thụ theo từng thời kỳ, phân tích nguyên nhân điện tiêu thụ tăng giảm và đề xuất biện pháp khắc phục. Những số liệu này cần được ghi nhận và lưu trữ để làm cơ sở dữ liệu phục vụ cho công tác quản lý năng lượng. (nên thể hiện số liệu năng lượng thu thập hàng tháng bằng biểu đồ để tiện quản lý).
- Đề ra chính sách và mục tiêu tiết kiệm năng lượng trong hệ thống ISO 9001: 2008 trong từng giai đọan cho các đơn vị.
- Tuyên truyền đôn đốc cho toàn công ty nâng cao ý thức tiết kiệm.
- Thực hiện việc gắn các biển báo tiết kiệm điện - nước.
- Theo dõi lượng nước hàng tháng, tránh gây thất thoát lượng nước tiêu thụ.
- Theo dõi và sửa chữa các vòi nước, bồn chứa nước tránh gây thất thoát.
- Báo cáo định kỳ tình trạng hoạt động của các thiết bị tiêu thụ điện, nước và có đề xuất phù hợp với tiêu chí tiết kiệm năng lượng.
- Nâng cao vai trò quản lý năng lượng để phù hợp với sự phát triển của Công ty.
- Nâng cao nhận thức của các nhân viên trong Công ty thông qua hình thức tuyên truyền, nhắc nhở và đưa chương trình tiết kiệm năng lượng vào chương trình thi đua khen thưởng hàng quý.
Công ty đã tiến hành lên phương án xây dựng hệ thống quản lý năng lượng trong thời gian 2 tháng (60 ngày) bằng các bước như: Lập kế hoạch nhân sự, xác định tiêu chí, phạm vi cần thực hiện (10 ngày); Chuẩn bị mẫu thu thập số liệu thực tế (thống kê các thiết bị sử dụng điện) (15 ngày); Phân tích dữ liệu tiêu thụ năng lượng của đối tượng cần kiểm toán năng lượng (25 ngày); Viết báo cáo (10 ngày).
Đánh giá lợi ích thu được khi áp dụng các giải pháp tiết kiệm năng lượng
Theo Bảng thống kê tình hình sử dụng năng lượng tại toà nhà số 2 Hùng Vương nơi công ty đóng trụ sở: Thời gian từ tháng 1/2010 đến tháng 6/2011. (Số liệu điện năng tiêu thụ được lấy từ nguồn cung cấp của điện lực, theo mã KH: PE02000088417).
![]() |
Bảng thống kê tình hình sử dụng năng lượng từ tháng 1/2010 đến tháng 6/2011 |
Bảng số liệu cho thấy năm 2010 toàn công ty đã sử dụng lượng điện năng tiêu thụ trung bình là 23.331.269 kWh/năm. Khi áp dụng giải pháp hệ thống quản lý năng lượng, Công ty đã tiết kiệm khoảng 10% lượng điện tiêu thụ/năm, tương đương 2.333.130 kWh/năm, giảm được 1.003.246 kg khí CO2 thải ra môi trường, đồng thời tương ứng với số tiền tiết kiệm được là 3.707.848.273 đồng/năm.
![]() |
Bảng thống kê tình hình sử dụng năng lượng trong năm 2010 toàn công ty |
Năm 2010 toàn công ty đã sử dụng lượng điện năng tiêu thụ trung bình là 23.331.269 kWh/năm, công ty áp dụng giải pháp xây dựng hệ thống quản lý năng lượng với mục tiêu tiết kiệm 10% lượng điện tiêu thụ/năm , ước tính công ty tiết kiệm lượng điện tiêu thụ khoản 2.333.130 kWh/năm, giảm được 1.003.246 kg khí CO2 thải ra môi trường, đồng thời tương ứng với số tiền tiết kiệm là 3.707.848.273 đồng/năm.
Kết luận
Giải pháp hệ thống quản lý năng lượng được Công ty Điện thoại Tây TP. Hồ Chí Minh xây dựng đã đạt giải Nhất trong cuộc thi “sáng tạo VNPT” năm 2011 do VNPT TP. HCM tổ chức và có khả năng áp dụng cho tất cả các mặt bằng, tòa nhà trực thuộc Viễn thông TP. Hồ Chí Minh hoặc trong toàn hệ thống Tập đoàn VNPT.
Lợi ích của việc xây dựng hệ thống trên là rất lớn góp phần vào việc hoàn thành chỉ tiêu tiết giảm chi phí, nhất là chi phí năng lượng của đơn vị. Công ty Điện thoại Tây TP. HCM cũng góp phần trong công tác tiết kiệm điện năm 2012 của TP. Hồ Chí Minh, địa phương đã tiết kiệm cho xã hội chi phí mua điện 730 tỷ đồng, góp phần giảm 201.425 tấn CO2 phát thải ra môi trường, đứng đầu cả nước về tiết kiệm điện.
Trung Thành