Syndicate content

CNTT

Ba lời khuyên công nghệ để phát triển trong tương lai làm việc từ xa

Tóm tắt: 

Với những khoản đầu tư vào công nghệ phục vụ cho làm việc từ xa dài hạn, các doanh nghiệp cần phải đưa ra quyết định đúng đắn ngay từ ban đầu.

Bất kể tình tình tương lai ra sao, phương pháp làm việc từ xa sẽ tiếp tục được duy trì. Khi nhiều quốc gia đang đối mặt với việc tỉ lệ tiêm chủng không đồng đều và sự xuất hiện của các biến chủng mới, cuộc chiến chống COVID-19 đang vô cùng căng thẳng.

Ngay cả khi các doanh nghiệp tại khu vực châu Á – Thái Bình Dương và Nhật Bản (APJ) xoay vòng giữa làm việc tại nhà và văn phòng, cách thức chúng ta làm việc đã thay đổi mãi mãi. Làm việc kết hợp (hybrid work) chính là thực tiễn mới!

Trên thực tế, những nhà lãnh đạo và quản lý doanh nghiệp, không cho rằng việc từ xa là tương lai, cần phải thay đổi suy nghĩ. Khi đại dịch toàn cầu vừa mới xuất hiện, nhiều doanh nghiệp đã tập trung vào việc hỗ trợ nhân viên chuyển đổi dễ dàng sang làm việc tại nhà để hạn chế sự gián đoạn trong việc kinh doanh. Vào thời điểm đó, các chủ doanh nghiệp thường tìm kiếm các giải pháp tức thì như mua hội thoại truyền hình, phần mềm làm việc nhóm hay điều chỉnh các chính sách cơ bản để thích ứng với phương pháp làm việc linh động. Tuy vậy, vào thời điểm hiện tại tâm lý :sai ở đâu, sửa ở đó” cần được thay đổi, các chủ doanh nghiệp phải tiếp cận phương pháp làm việc từ xa với một tư duy chiến lược dài hạn.

Công nghệ chính là nền tảng mang đến sự thành công và bền vững cho chiến lược làm việc từ xa. Về mặt tích cực, hơn 50% nhân viên tại khu vực APJ cảm thấy các chủ doanh nghiệp đang làm mọi thứ trong khả năng để cung cấp những nguồn lực công nghệ cần thiết để làm việc từ xa, theo Bảng chỉ số  Sẵn sàng Làm việc Từ xa của Dell Technologies.

Tuy vậy, các nhân viên tiếp tục gặp phải những vấn đề về công nghệ khi làm việc từ xa. Ba vấn đề nổi bật nhất bao gồm: đường truyền mạng không ổn định, khả năng truy xuất hạn chế đến các tài nguyên nội bộ của công ty, và thiếu các công cụ hỗ trợ năng suất làm việc, điều này cũng có thể dẫn đến những nguy cơ về bảo mật.

Với những khoản đầu tư vào công nghệ phục vụ cho làm việc từ xa dài hạn, các doanh nghiệp cần phải đưa ra quyết định đúng đắn ngay từ ban đầu. Sau khi làm việc với nhiều khách hàng và đối tác để hỗ trợ giúp chuyển đổi sang làm việc kết hợp (cũng như thông qua kinh nghiệm của chính Dell Technologies), chúng tôi rút ra được ba khoản đầu tư nền tảng về công nghệ mà các doanh nghiệp cần phải lần lượt thực hiện để phát triển trong môi trường làm việc từ xa.

Lời khuyên #1: Hỗ trợ nhân viên thực hiện công việc tốt hơn bằng cách cung cấp các công cụ hỗ trợ phù hợp

Hỗ trợ nhân viên bằng công nghệ và các công cụ phù hợp là một trong những bước vô cùng quan trọng. Từ góc nhìn của nhân viên, các công cụ làm việc là một nhu cầu cơ bản phục vụ cho làm việc từ xa. Nghiên cứu của chúng tôi đã chỉ ra trong số 7.192 người tham gia khảo sát từ bảy thị trường trong khu vực APJ, có đến 39% chỉ ra rằng các công cụ và vật dụng hỗ trợ làm việc từ phía công ty cấp là nguồn lực công nghệ hàng đầu mà nhân viên cần để làm việc từ xa.

Trường hợp nhân viên không được doanh nghiệp cấp những thiết bị hỗ trợ làm việc cần thiết có thể dẫn đến hai hệ quả chính. Đầu tiên, việc này có thể làm giảm hiệu suất làm việc, gia tăng căng thẳng của nhân viên, khi họ cảm thấy mình không được hỗ trợ để làm việc hiệu quả từ xa. Về dài hạn, vấn đề này có thể gây ảnh hưởng đến tinh thần của đội ngũ nhân viên, tỉ lệ giữ chân khách hàng và hiệu quả kinh doanh.

Hệ quả thứ hai và nghiêm trọng hơn, khi không có những công cụ làm việc phù hợp có thể dẫn đến việc nhân viên quyết định tải các tài liệu của công ty về các thiết bị cá nhân để làm việc hiệu quả hơn. Điều này dẫn đến vấn đề lộ dữ liệu và “xử lý kép” hoặc trùng lặp dữ liệu trên các nền tảng. Đối với các tổ chức, họ gặp phải những khó khăn trong việc theo dõi, quản lý và bảo vệ dữ liệu nhạy cảm đã được lưu trữ tại các điểm cuối hoặc những thiết bị của nhân viên.

Lời khuyên của tôi đến các nhà quản lý doanh nghiệp là hãy ưu tiên trải nghiệm của nhân viên khi áp dụng mô hình làm việc kết hợp, bằng cách đầu tư vào những nguồn lực công nghệ chất lượng - từ laptop, màn hình cho đến các thiết bị ngoại vi – để hỗ trợ nhân viên làm việc hiệu quả và bảo mật.

Lời khuyên #2: Thiết lập doanh nghiệp với cơ sở hạ tầng CNTT tân tiến để phục vụ làm việc kết hợp

Một mô hình làm việc kết hợp dàn hạn cần được thiết kế như một văn phòng kỹ thuật số “sẵn-sàng-cho-mọi-thứ”. Điều này đồng nghĩa với việc dù nhân viên làm việc ở nhà hay văn phòng, các doanh nghiệp nên sẵn sàng để mang đến trải nghiệm làm việc xuyên suốt và khả năng quản lý nguồn lực CNTT từ bất kỳ đâu.

Một khoản đầu tư chủ chốt vào công nghệ điện toán đám mây có thể giúp đạt được điều này. Hạ tầng điện toán đám mây mang đến khả năng truy xuất các tài nguyên của công ty mượt mà hơn, cũng như khả năng mở rộng và tiết kiệm chi phí. Với sự bùng nổ của mô hình làm việc kết hợp, việc ứng dụng công nghệ điện toán đám mây đang ngày càng tăng – Gartner dự đoán khoản chi của người dùng cuối dành cho các dịch vụ đám mây công cộng sẽ tăng trưởng 26,7% trong 2021, khi các Giám đốc Công nghệ Thông tin (CIO) và những nhà quản lý CNTT tiếp tục ưu tiên những ứng dụng chạy trên đám mây như phần mềm như một dịch vụ (Software as a service, SaaS).

Khi khởi đầu, các doanh nghiệp đang dịch chuyển sang đám mây có thể cân nhắc bắt đầu với một mô hình cơ sở hạ tầng điện toán đám mây lai – loại mô hình kết hợp đám mây công cộng, riêng và điểm biên để hỗ trợ các ứng dụng truyền thông và thế hệ mới.

Đúc kết từ những kinh nghiệm của chính chúng tôi trong việc mở khóa khả năng làm việc từ xa cho các nhân viên trên toàn cầu, Dell Technologies đã xây dựng một môi trường đa đám mây, đồng thời thiết lập những đổi mới về ảo hóa, cho phép hạ tầng điện toán đám mây của chúng tôi chạy những gì các nhân viên truy xuất từ xa với tốc độ nhanh hơn, đồng thời không phải tăng số lượng nhân viên CNTT. Các giải pháp như Unified Workspace của Dell Technologies cũng cho phép đội ngũ CNTT triển khai, bảo mật, quản lý và hỗ trợ những thiết bị thuộc sở hữu của doanh nghiệp thông qua đám mây.

Lời khuyên #3: Bảo vệ dữ liệu của doanh nghiệp bằng các giải pháp bảo mật đầu cuối

Một yếu tố nhất định phải có đối với các doanh nghiệp áp dụng mô hình làm việc kết hợp chính là một chiến lược bảo mật và bảo vệ dữ liệu mạnh mẽ. Tôi không thể nói hết tầm quan trọng của việc này. Do làm việc từ xa khiến dữ liệu được phân phối đến nhiều địa điểm, như các trung tâm dữ liệu, nhiều trang làm việc khác nhau và các môi trường đám mây lai, cũng như đa đám mây, vì vậy, một chiến lược bảo vệ toàn diện – kết hợp những phương pháp bảo vệ dữ liệu đã được chứng thực và hiện đại – là vô cùng cần thiết.

Bảng chỉ số Sẵn sàng Làm việc Từ xa của Dell Technologies phát hiện ra rằng tại khu vực APJ, gần 1 trong 3 (28%) nhân viên phải sử dụng những công cụ hoặc thiết bị cá nhân để phục vụ cho công việc. Việc này làm gia tăng một lượng lớn dữ liệu mật được lưu trữ trên các bị thiết cá nhân hoặc các thiết bị đầu cuối. Để quản lý an toàn lượng dữ liệu vô cùng lớn đang được tạo ra tại vùng điểm, các doanh nghiệp cần phải ngăn chặn, phát hiện và đối phó với các mối đe dọa bất cứ nơi nào chúng xảy ra.

Một nghiên cứu toàn cầu mới do Dell Technologies ủy quyền cho Forrester Consulting thực hiện cho thấy 55% các doanh nghiệp tại APJ thực hiện các giải pháp khẩn cấp để giữ dữ liệu an toàn bên ngoài mạng lưới của công ty khi mọi người tiếp tục làm việc từ xa. Nhưng thay vì phản ứng bị động, tôi khuyến nghị các doanh nghiệp đầu tư vào cơ sở hạ tầng an toàn an ninh mạng linh động, có thể mở rộng và có thể quản lý, đồng thời đảm bảo ngăn chặn chủ động các mối đe dọa bảo mật và mất dữ liệu thông qua AI, máy học (machine learning) và dễ dàng thực hiện phát hiện hành vi tại thiết bị đầu cuối.

Đón nhận văn phòng kết nối

Với những khoản đầu tư hợp lý vào công nghệ, các doanh nghiệp sẽ có được vị thế thuận lợi trong việc chuyển đổi mượt mà giữa làm việc tại nhà và làm việc tại văn phòng với mà không gây ảnh hưởng quá lớn đến hoạt động kinh doanh.

Tại Dell Technologies, chúng tôi có Connected Workplace, chương trình được sáng tạo để cung cấp một môi trường làm việc linh động cho đội ngũ nhân viên trên toàn cầu, và chúng tôi đã phát triển mạnh mẽ trong môi trường này. Thông qua những kinh nghiệm làm việc linh động trong một thập kỷ, chúng tôi đã nhanh chóng giúp 90% nhân viên trên toàn cầu có thể làm việc từ xa chỉ trong một tuần – vào thời điểm ban đầu khi đại dịch bùng phát hồi tháng 3/2020.

Các tổ chức cần phải nhớ rằng thành công trong kinh doanh ngày nay không chỉ đến bằng việc cung cấp công nghệ phù hợp. Việc đầu tư nâng cao kỹ năng kỹ thuật số và phúc lợi của nhân viên cũng cần thiết không kém, bởi họ đối mặt với những khó khăn khác khi làm việc tại gia, như lằn ranh mờ nhạt giữa làm việc và cuộc sống riêng. Sự thành công của một văn phòng kết nối phụ thuộc rất lớn vào khả năng của một doanh nghiệp trong việc đón nhận văn hóa linh động và hỗ trợ bằng hạ tầng công nghệ phù hợp, để thực hiện đổi mới và một môi trường làm việc từ xa hiệu quả.

Jean-Guillaume Pons, Phó Chủ tịch Cấp cao & Giám đốc, châu Á – Thái Bình Dương, Nhật Bản và Trung Quốc, Nhóm các Giải pháp Khách hàng, Dell Technologies
Ảnh: 
Chuyên mục chính: 
Tri thức chuyên ngành
Các chuyên mục liên quan: 
CNTT

50% hạ tầng CNTT mới sẽ được triển khai tại điểm biên

Tóm tắt: 

Công ty khảo sát IDC ước tính 50% hạ tầng CNTT mới sẽ được triển khai tại điểm biên vào năm 2023.

Công ty khảo sát IDC ước tính 50% hạ tầng CNTT mới sẽ được triển khai tại điểm biên vào năm 2023.

Ông Michael Dell, Chủ tịch HĐQT và Tổng giám đốc, Dell Technologies, chia sẻ: “Vùng biên là mục tiêu lớn tiếp theo của lĩnh vực công nghệ và nó ở khắp mọi nơi, xung quanh chúng ta, từ bán lẻ cho đến sản xuất, thành phố và bệnh viện thông minh.

Những thiết bị cơ sở hạ tầng và PC với những cải tiến vượt trội nhằm hỗ trợ cho các doanh nghiệp (DN) đơn giản hóa việc triển khai và khai thác được nhiều giá trị từ dữ liệu đã thu thập và xử lý bên ngoài các trung tâm dữ liệu truyền thống và dịch vụ đám mây công cộng - từ những khu vực khắc nghiệt và vùng sâu cho đến các cửa hàng bán lẻ hay công xưởng nhà máy.

Theo đó, vị Chủ tịch HĐQT Dell cho biết sáng tạo các giải pháp đơn giản, nhờ vậy, các doanh nghiệp có thể phân tích dữ liệu ở gần nơi chúng được sinh ra hơn, từ đó đưa ra quyết định nhanh hơn, cải thiện hiệu quả và thúc đẩy tiến bộ.

Với 69% DN trong danh sách Fortune 100 đang sử dụng các giải pháp vùng biên của Dell Technologies, tập đoàn công nghệ này giúp đáp ứng nhu cầu quản lý vòng đời dữ liệu, thứ mà đang trở thành xu hướng công nghệ chính yếu tiếp theo.

Những giải pháp và cập nhật mới bao gồm:

Thiết bị Dell EMC Vxrail vệ tinh mang đến các vùng biên một mô hình hoạt động hiệu quả với hạ tầng có kích thước nhỏ hơn. Các doanh nghiệp trong lĩnh vực như bán lẻ, sản xuất và các chi nhánh làm việc từ xa có thể triển khai VxRail với chi phí thấp hơn.

Là giải pháp HCI (hạ tầng siêu hội tụ) được đồng thiết kế với VMware, các điểm vệ tinh VxRail được triển khai đơn điểm (single-node), tự động hóa các hoạt động thường nhật, giám sát tình trạng hệ thống và quản lý vòng đời tại một địa điểm tập trung mà không cần đến nguồn lực kỹ thuật và chuyên môn tại chỗ.

Thiết kế được Kiểm Định của Dell Technologies dành cho “Manufacturing Edge” (vùng biên tại nơi sản xuất) với Litmus giúp các DN kết nối, quản lý và điều phối các thiết bị, dữ liệu và ứng dụng rời rạc tại các vùng biên - từ công xưởng nhà máy cho đến các trung tâm dữ liệu của dịch vụ đám mây mà DN đi thuê - mà không cần lập trình.

Các nhà sản xuất có thể đưa ra các quyết định nhanh chóng để sửa chữa thiết bị trước khi nó bị lỗi, cải thiện chất lượng sản xuất và tiết kiệm chi phí qua các phân tích dữ liệu thời gian thực và quản lý thiết bị tập trung được cung cấp bởi Litmus, nền tảng vùng biên IoT công nghiệp dành cho cấp DN.

Được xây dựng dựa trên hệ thống siêu hội tụ Dell EMC VxRail hoặc máy chủ PowerEdge, với tùy chọn sử dụng giải pháp đi kèm “VMware Edge Compute Stack”, đây là giải pháp thứ hai từ Dell Technologies hỗ trợ các doanh nghiệp giải quyết sự phức tạp khi triển khai CNTT tại vùng biên nơi sản xuất.

Dell EMC Edge Gateway (Cổng kết nối vùng biên) giúp các công ty kết nối an toàn và bảo mật đến nhiều thiết bị tại vùng viên trên khắp OT và các môi trường tin học hóa để đưa ra những thông tin chi tiết đáng giá.

Với thiết kế nhỏ gọn, hỗ trợ 5G, không quạt, cùng các bộ vi xử lý Intel® Core™ thế hệ 9, “Edge Gateway” được thiết kế để làm việc trong các môi trường công nghiệp và chịu được nhiệt độ từ -4 - 140o F (tương đương -20o - 60o C). Cổng kết nối này, có thể mua trực tiếp hoặc thông qua các thỏa thuận OEM, cung cấp các khả năng lưu trữ và điện toán có thể xử lý và phân tích dữ liệu tại chỗ, giải quyết vấn đề khó khăn trước đây trong việc thu thập và tính toán dữ liệu.

Dell EMC Streaming Data Platform (SDP) (Nền tảng truyền dữ liệu trực tuyến) được gắn thêm GPU mạnh hơn để ghi nhận các video phát trực tuyến trong môi trường độ trễ và tốc độ khung hình thấp hơn, đồng thời hỗ trợ phân tích thời gian thực trên hệ thống Dell EMC VxRail và PowerEdge.

Các DN có thể chạy những ứng dụng nhẹ trên hệ thống đóng gói một nhân xử lý tại vùng biên. Nhờ vậy, doanh nghiệp có thể đầu tư ban đầu phù hợp với nhu cầu thực tế và mở rộng sau này.

Các mẫu máy tính “Latitude 5430 Rugged” và “Latitude 7330 Rugged Extreme” được thiết kế để hoạt động với hiệu suất và kết nối cao nhất trong những môi trường khắc nghiệt.

Mẫu “Latitude 5430 Rugged” hỗ trợ 5G và có thể phục vụ nhu cầu làm việc ở mọi nơi nhờ vào thiết kế nhẹ nhất trong ngành, cấu hình mạnh mẽ nhất trong phân khúc máy tính xách tay 14” bán siêu bền (semi-rugged).

Mẫu “Latitude 7330 Rugged Extreme”, chiếc máy tính siêu bền 13” nhỏ nhất trong ngành, cũng hỗ trợ 5G và sẵn sàng đương đầu với những môi trường khắc nghiệt nhất.

Những đổi mới trên là ví dụ mới nhất về việc Dell mở rộng dải sản phẩm vùng biên với các khả năng mới để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Dell Technologies APEX Cloud Services (các dịch vụ đám mây APEX) với VMware Cloud, đã công bố tại VMworld, cung cấp nền tảng quản lý bảo mật và nhất quán từ Dell, cho phép DN di trú các ứng dụng khắp các môi trường điện toán đám mây và vùng biên, đồng thời mở rộng quy mô tài nguyên nhanh chóng với chi phí minh bạch và dự trù.

Hơn nữa, các máy chủ Dell EMC PowerEdge dạng phiến (rack) và đứng (tower) mới có thể hỗ trợ doanh nghiệp quản lý mọi thứ từ những ứng dụng quan trọng trong kinh doanh cho đến ảo hóa tại vùng biên.

Ông Matthew Eastwood, Phó Chủ tịch Cấp cao, IDC, cho biết: “Các nhà lãnh đạo công nghệ đang đối mặt với thử thách tìm ra được cơ sở hạ tầng CNTT phù hợp để quản lý dữ liệu tại vùng biên và các giải pháp phù hợp để nắm bắt được giá trị từ dữ liệu để đưa ra những quyết định dựa trên dữ liệu đó và theo thời gian thực. Danh mục vùng biên của Dell Technologies mang đến bao gồm hạ tầng CNTT, PC và các dịch vụ có thể hỗ trợ doanh nghiệp ở mọi quy mô có thể xử lý được dữ liệu một cách hiệu quả.”

Những trải nghiệm thể thao ấn tượng dựa trên công nghệ của Topgolf

Hằng năm, Topgolf Entertainment Group đã quy tụ hơn 23 triệu khách tại 72 địa điểm ở 5 quốc gia tại giao điểm công nghệ và giải trí. Topgolf sử dụng Dell EMC VxRail tại các địa điểm để cung cấp năng lực điện toán nhằm mang đến những trải nghiệm ấn tượng cho khách hàng.

Ông Andrew Macaulay, Giám đốc Công nghệ, Topgolf Entertainment Group, chia sẻ: “Topgolf kết nối mọi người theo những phương pháp đầy ý nghĩa, thông qua các trải nghiệm thể thao được cung cấp bởi công nghệ. Dell Technologies đã mang đến một thành phần vô giá cho chiến lược của chúng tôi, và cung cấp sức mạnh công nghệ cốt lõi, bao gồm công nghệ “Toptracer” của chúng tôi. Yếu tố này đóng vai trò rất quan trọng đến trải nghiệm của khách mời.”

ND

Ảnh: 
Chuyên mục chính: 
Tri thức chuyên ngành
Các chuyên mục liên quan: 
CNTT

Phát triển của mô hình hỗ trợ và bảo mật hiện đại cho làm việc từ xa

Tóm tắt: 

Trong thế giới “làm mọi việc từ xa” hiện nay, PC hay máy tính cá nhân không chỉ là một công cụ đơn thuần. PC đã trở thành cầu nối quan trọng của chúng ta trong công việc và trao đổi thông tin.

Trong thế giới “làm mọi việc từ xa” hiện nay, PC hay máy tính cá nhân không chỉ là một công cụ đơn thuần. PC đã trở thành cầu nối quan trọng của chúng ta trong công việc và trao đổi thông tin.

Các nhân viên đều sử dụng PC như một cánh cổng để làm việc, trao đổi với đồng nghiệp và đối tác. Do vậy, mọi giây phút máy ngưng hoạt động đều có thể gây ảnh hưởng đến doanh thu.

Hỗ trợ CNTT được tùy chỉnh và trải nghiệm PC bảo mật đến những nhân viên làm việc từ xa

Các dịch vụ hỗ trợ và giải pháp bảo mật mới của Dell Technologies cải tiến cách thức các nhà quản lý CNTT cung cấp trải nghiệm một mẫu PC hiện đại, thông minh và bảo mật đến nhân viên. Các tính năng được thêm vào trong ProSupport Suite dành cho PC được xây dựng dựa trên trí thông minh nhân tạo và phương pháp tiếp cận always-on (luôn hoạt động) để việc hỗ trợ CNTT trở nên dễ dàng và tùy biến tốt hơn. Giải pháp bảo vệ đầu cuối mới tăng cường bảo vệ cho các máy tính cá nhân thông qua tính năng xác thực bảo mật mới và một số biện pháp bảo vệ bổ sung bên dưới hệ điều hành.

Ông Patrick Moorhead, Nhà sáng lập và Giám đốc Phân tích, Moor Insights & Strategy, chia sẻ: “Nếu những chiếc máy tính không hoạt động hiệu quả, hiệu suất làm việc của nhân viên cũng sẽ không khá hơn là bao. Các dịch vụ hỗ trợ và bảo mật phải tiến hóa theo những trải nghiệm đang thay đổi của nhân viên, đồng thời phải luôn đón đầu các mối đe dọa tồn tại ở mọi nơi”.

Tối ưu hiệu suất và thời gian hoạt động thông qua các tính năng mới có thể tùy biến và điều chỉnh khả năng hỗ trợ CNTT

Theo một khảo sát gần đây của từ Forrester Consulting, 70% các doanh nghiệp (DN) dự tính tăng đầu tư vào lực lượng lao động làm việc từ xa vào năm tới. Với ProSupport Suite dành cho PC, các nhà quản lý CNTT từ giờ có thể tùy biến và tự động hóa cách thức họ hỗ trợ nhân viên và tối ưu hóa các PC.

 Các tính năng mới bao gồm:

Tùy chỉnh các công cụ quản lý CNTT: ProSupport Suite dành cho PC cung cấp cho nhà quản lý CNTT khả năng tự động quản lý và triển khai cập nhật danh mục tùy chỉnh. Từ giờ, họ có thể cập nhật Dell BIOS, driver, firmware và các ứng dụng từ xa và tự động, đồng thời tùy chỉnh cách thức các bản cập nhật này này được chia nhóm và quản lý.

Thông tin chắt lọc, có thể đưa ra quyết định của toàn bộ các máy PC: Các nhà quản lý CNTT có thể xem được tình trạng, trải nghiệm khi dùng ứng dụng và điểm bảo mật của toàn bộ các máy PC của Dell trong tíc tắc. Họ có thể dùng các điểm số này để đánh giá xu hướng hiệu suất theo thời gian và đưa ra hành động từ xa ngay lập tức nếu cảm thấy cần thiết thông qua đề xuất phù hợp và chỉ số sử dụng được cung cấp bởi phần mềm dịch vụ hỗ trợ dựa trên AI của Dell Technologies.

Quy trình làm việc từ xa, đã được tùy chỉnh: Bằng việc sử dụng một công cụ với quy tắc được tùy chỉnh để xác định và sắp xếp các quy trình khắc phục từ xa trên quy mô lớn, các nhà quản lý CNTT cũng có thể thiết lập trước những ai sẽ nhận được bản cập nhật hoàn toàn tự động và cách thức quản lý.

Các tính năng trên ProSupport Suite cho PC sẵn có cho đối tác kênh và khách hàng của họ sử dụng: Các đối tác kênh có thể tận dụng toàn bộ tính năng hỗ trợ, công cụ và cổng điện toán đám mây dựa trên AI của ProSupport Suite dành cho PC.

Các đối tác có thể theo dõi và quản lý khả năng hỗ trợ cho nhiều DN thông qua SupportAssist trong TechDirect và có tùy chọn để sử dụng chuyên môn của Dell Technologies để khắc phục các khó khăn của khách hàng theo từng trường hợp hoặc tất cả các máy.

 

Ông Doug Schmitt, Chủ tịch mảng Dịch vụ, Dell Technologies, cho biết: “Vai trò của CNTT ngày càng trở nên quan trọng hơn. Sứ mệnh của CNTT vẫn là giúp mọi người làm việc hiệu quả, hệ thống luôn hoạt động, nhưng cách vận hành đằng sau đang trở nên phức tạp hơn, đặc biệt là khi lượng dữ liệu và cơ hội tại vùng biên ngày càng cao hơn. Cách tiếp cận của chúng tôi đối với các dịch vụ CNTT được xây dựng trên nền tảng lấy AI làm chủ đạo, khả năng thích nghi và always-on thông qua những đánh giá cẩn thận về nhu cầu hiện tại và tương lai của khách hang.

Kết quả thu được, theo ông Doug Schmitt, các khả năng mới có thể hỗ trợ các nhà quản lý CNTT luôn có thể phán đoán và đón đầu, trong khi vẫn giúp lực lượng lao động trên toàn cầu tiếp tục hợp tác làm việc và sáng tạo mà không gặp gián đoạn”.

Cải tiến nhiều hơn để tạo nên danh mục sản phẩm PC thương mại bảo mật và thông tin với AI được tích hợp sẵn

Khi chuyển dịch nhanh chóng sang làm việc từ xa, việc nhu cầu sử dụng các ứng dụng điện toán đám mây tăng lên và những cách thức mới để giải quyết nhu cầu về năng suất của nhân viên đã tạo ra những mối đe dọa mới ở điểm cuối.

Mọi DN đều là mục tiêu của các mối đe dọa dù cho họ ở đâu, thuộc lĩnh vực nào hay quy mô to nhỏ ra sao khi chúng đang ngày càng trở nên tinh vi và đôi khi khó bị phát hiện. Dữ liệu gần đây cho thấy 44% các DN đang gặp phải ít nhất một cuộc tấn công ở cấp độ phần cứng hoặc BIOS trong vòng 12 tháng qua. Để chiến lược bảo mật điểm cuối hiệu quả, DN cần phải suy xét cẩn thận toàn bộ những nơi có khả năng bị tấn công, bao gồm cả chuỗi cung cứng phần cứng và firmware.

Danh mục bảo mật Dell Trusted Devices giúp bảo vệ các máy PC thương mại của Dell từ chuỗi cung ứng cho đến hết vòng đời sản phẩm. Bộ giải pháp bảo mật toàn diện cả lớp trên và dưới hệ điều hành (OS) này tận dụng thông tin và hỗ trợ trao quyền cho các doanh nghiệp trong việc phòng chống, xác định và phản ứng trước các mối đe đọa với thời gian phát hiện (MTTD) và thời gian giải quyết (MTTR) các vấn đề đều được cải thiện.

Dell Technologies tiếp tục tiên phong với các khả năng bảo mật mới, bao gồm:

Intel Management Engine (ME) Verification xác minh chương trình hệ thống quan trọng và phát hiện giả mạo. Intel ME Verification được tạo ra để nhắm vào những quy trình khởi động quan trọng với hệ thống bảo mật, đồng thời cung cấp bổ sung các lớp bảo mật phía dưới hệ điều hành.

Dell Trusted Device Security Information và Event Management (SIEM) Integration giúp khách hàng kiểm soát được toàn bộ những sự kiện bảo mật quan trọng bên dưới hệ điều hành thông qua việc lựa chọn các bảng điều khiển SIEM. Nó cho phép phân tích toàn diện về tình trạng bảo mật của doanh nghiệp, đồng thời giúp họ khai thác nhiều giá trị hơn trên khoản đầu tư bảo mật hiện có.

Các tính năng mới trên ProSupport Suite dành cho PC sẽ được mở cho các khách hàng mới và hiện hữu trực tiếp và thông qua các đối tác kênh toàn cầu kể từ ngày 19/10.

 Intel ME Verification và Dell Trusted Device SIEM Integration sẽ có từ hôm nay trên các máy PC thương mại của Dell tại Bắc Mỹ, châu Âu và khu vực châu Á – Thái Bình Dương và Nhật Bản.

 ND

Ảnh: 
Chuyên mục chính: 
Tri thức chuyên ngành
Các chuyên mục liên quan: 
CNTT

Giải pháp số giúp DN ứng phó với tình trạng đứt gãy chuỗi cung ứng

Tóm tắt: 

Đại dịch không chỉ thúc đẩy việc đầu tư chuyển đổi số trong chuỗi cung ứng tại Việt Nam mà còn cho thấy được mức độ sẵn sàng của các dịch vụ có chi phí thấp và dễ dàng lắp đặt. Những giải pháp này nhanh chóng mang lại những cải thiện đáng kể về năng suất cũng như lợi nhuận.

Đại dịch COVID-19 đã có những tác động lớn đến ngành công nghiệp Việt Nam và nhiều doanh nghiệp (DN) trên toàn quốc đang phải chịu ít nhiều ảnh hưởng từ đại dịch để lại trong dài hạn.

Đó có thể là sự đứt gãy chuỗi cung ứng, hàng tồn kho ứ đọng, công nhân làm việc tại nhà máy phải thực hiện 3 tại chỗ trong khi các nhân viên khác phải làm việc từ xa, kết quả là làm gia tăng chi phí và giảm năng suất lao động. DN buộc phải làm quen với sự thay đổi đáng kể có khi là vĩnh viễn đối với thị trường của mình (các nhà cung ứng và khách hàng) cùng với đó là quy trình vận hành liên tục đổi mới trên khắp cả nước.

Bà Eileen Yap, Tổng giám đốc RS Singapore và xuất khẩu khu vực Đông Nam Á, RS Components nhận định: "Các DN đang đối mặt với những thách thức, đặc biệt là giữ cho những ngành công nghiệp thiết yếu liên tục hoạt động trong mùa dịch. Đứt gãy chuỗi cung ứng và giữ an toàn cho người lao động là những vấn đề chính mà các DN phải đối mặt ngay từ thời điểm bắt đầu đại dịch".

Mặc dù đội ngũ nhân viên phải làm việc từ xa nhưng bộ phận thu mua với quy trình chuyên nghiệp và các nhà cung ứng chủ chốt đã phản ứng một cách nhanh chóng và nỗ lực không ngừng nghỉ để có thể tìm được những nguồn hàng như mong muốn. Nguồn cung trực tuyến và dịch vụ eProcurement trở nên vô cùng cần thiết, những nhà cung ứng đa kênh với độ phủ rộng đáng tin cậy có thể đáp ứng nhanh các yêu cầu cao của DN. Trong khi đó, các nhà máy buộc phải sắp xếp lại để hỗ trợ nhân viên làm việc từ xa trong một số trường hợp, điều chỉnh nhân sự cùng với đó là đầu từ vào tự động hóa và chuyển đổi các mô hình làm việc.

Ngành công nghiệp đang có những cái nhìn nghiêm ngặt về việc họ phải thay đổi nhằm giảm thiểu những rủi ro và thiệt hại tiềm ẩn từ các cuộc khủng hoảng trong tương lai như đại dịch, tội phạm mạng, địa chính trị hoặc biến đổi khí hậu. Các nhà cung ứng và nhà sản xuất đã có những chuyển đổi số (CĐS) với tâm thế tốt hơn để ứng phó nhanh chóng với khủng hoảng và vươn lên mạnh mẽ. Số khác DN đã ứng dụng các công cụ số một cách nhanh chóng, cụ thể là đối với lĩnh vực quản lý chuỗi cung ứng, đang có được những lợi ích nhất định.

Theo bà Eileen Yap, chìa khóa để đảm bảo chuỗi cung ứng trở nên linh hoạt hơn là phải xác định được các khía cạnh cần thay đổi, tìm ra các công cụ có thể được tích hợp nhanh và hiệu quả vào môi trường vận hành của DN và làm việc với các đối tác đáng tin cậy.

Bộ ba yếu tố cần quan tâm

Đại dịch buộc các DN Việt cần phải tập trung vào các vấn đề quản lý chuỗi cung ứng chính một cách sâu sắc khi mà họ vẫn chưa có những CĐS một cách mạnh mẽ: quy trình kém hiệu quả, các vấn đề tồn kho và thời gian nghỉ trong quy trình sản xuất.

Các quy trình thu mua và thanh toán thường là công việc phức tạp nhất đối với hầu hết DN, khi họ có 10 - 20 nhà cung cấp trực tiếp, khoảng hàng nghìn đơn vị cung cấp nguyên vật liệu gián tiếp, và MRO (duy trì, sửa chữa và vận hành). Những chi phí “mềm” đi kèm với hoạt động MRO (thời gian tìm kiếm nguồn cung ứng, nhận báo giá, phê duyệt, tạo yêu cầu thanh toán, xuất hóa đơn,…) đôi khi cao hơn gấp đôi so với giá thành sản phẩm. 

Cơ hội để các DN tiết kiệm tổng chi phí mua sắm là trong hoạt động MRO. Có khoảng 45% chi phí cho MRO thường không nằm trong ngân sách chi tiêu ban đầu, đa phần đến từ những đơn hàng đặt gấp hoặc đơn cho những sản phẩm đã lâu hoặc chưa bao giờ được đặt mua. Mặc dù các nhà cung cấp MRO luôn có lượng hàng lớn và được giao thường xuyên, nhưng những đơn đặt bất thường sẽ ngốn chi phí hơn nhiều. Kể cả đối với những đơn hàng đã nằm trong ngân sách, chi phí cũng sẽ bị “đội” lên khi có nhiều bên cùng đặt một lượng sản phẩm tương tự nhau từ các nhà cung cấp khác nhau.

Quá trình thanh toán có thể kéo dài và dễ xảy ra sai sót. Vấn đề khó khăn nhất chính là cần có cái nhìn tổng quát về tổng chi phí của toàn bộ quy trình. Hơn nữa, phương pháp hợp nhất các nhà cung cấp sẽ giúp tiết kiệm chi phí là điều đương nhiên. Trường hợp nhiều mặt hàng có giá thành thấp sẽ khiến nhân viên thu mua mất nhiều thời gian để phân tích.

Tương tự, phí lưu kho đã tăng lên nhiều lần và rất khó để xác định lý do của sự tăng giá này. Các kho có thể trở nên khó kiểm soát vì lượng hàng dư và tồn kho quá hạn sử dụng. Ước tính rằng chi phí liên quan đến hàng tồn kho không cần thiết chiếm đến 18% giá mua hàng. 

Ngoài ra, một lượng lớn chi phí cho MRO, dù đã nằm trong ngân sách hay chi phí đột xuất, thường liên quan đến hoạt động duy trì dây chuyền sản xuất. Thời điểm ngừng hoạt động của máy móc thường là lúc bảo trì định kỳ hoặc lỗi thiết bị. Vậy nên, tạo ra kế hoạch bảo trì phù hợp và trữ hàng số lượng thích hợp trong kho sẽ tạo nên sự khác biệt trong chi phí. Có thể thấy, thiếu khả năng hiển thị sẽ là thách thức, đặc biệt khi máy móc có những lỗi khó phát hiện, không thể đoán trước được và DN cố gắng duy trì máy móc cũ hoạt động lâu ngày hơn.

Các giải pháp số

Đại dịch không chỉ thúc đẩy việc đầu tư CĐS trong chuỗi cung ứng tại Việt Nam mà còn cho thấy được mức độ sẵn sàng của các dịch vụ có chi phí thấp và dễ dàng lắp đặt. Những giải pháp này nhanh chóng mang lại những cải thiện đáng kể về năng suất cũng như lợi nhuận.

RS Components (RS) đã thiết lập các danh mục mua sắm ở hình thức trực tuyến và dự trữ hơn 650.000 sản phẩm công nghiệp và điện tử đến từ 2.500 nhà cung cấp, đội ngũ bán hàng trực tuyến luôn hỗ trợ cùng 14 trung tâm phân phối trên thế giới, nhanh chóng ứng phó với khủng hoảng từ đại dịch COVID-19 gây ra đồng thời tiếp tục chứng minh RS là một đối tác đáng tin cậy.

Hơn nữa, các giải pháp và dịch vụ kỹ thuật số chuyên biệt trong quản lý chuỗi cung ứng đã tăng đáng kể trong năm vừa qua. Những nhân viên giàu kinh nghiệm sẽ phân tích chuỗi cung ứng, xác định các vấn đề trọng điểm và đề xuất các giải pháp cho khách hàng để cải thiện hiệu quả và giảm thiếu chi phí. Các công cụ đơn năng cho đến các giải pháp dịch vụ tích hợp đa năng có thể được RS thiết kế phù hợp với nhu cầu và ngân sách cụ thể của từng khách hàng. Ngoài ra, RS còn tư vấn cho DN về quá trình triển khai và những thay đổi trong quản lý quy trình.

Trong đó, sẽ có những công cụ đơn giản hóa quy trình phê duyệt, tạo điều kiện thống nhất các nhà cung cấp, do đó sẽ tiết kiệm chi phí mua hàng, chẳng hạn như PunchOut, một tiện ích sẵn có để tích hợp chặt chẽ với hệ thống nội bộ eProcurement.

Về phần bảo trì, RS cung cấp các dịch vụ kỹ thuật hiệu chuẩn và quản lý độ tin cậy. Công ty cũng có thể tư vấn cách để xây dựng một chiến lược bảo trì dự đoán tốt nhất, bằng cách thu thập dữ liệu kế thừa, dữ liệu hiện chưa được khai thác và dữ liệu hoạt động của DN, rồi chuyển vào một nền tảng chung và phân tích.

Cuối cùng, các giải pháp sẽ được đưa ra thông qua việc sử dụng mạng lưới vạn vật kết nối (IoT) và điện toán đám mây để thu thập và lưu trữ dữ liệu, sau đó phân tích để hiểu chúng. Dù theo cách nào, việc giám sát tình trạng hoạt động và giám sát lỗi là cực kỳ quan trọng để đảm bảo các bộ phận và thiết bị phù hợp luôn có sẵn khi cần.

Kết luận

Quy trình thu mua hợp lý giúp giảm chi phí mềm và hợp nhất các nhà cung ứng cho các DN tại Việt Nam. Việc DN kiểm soát tốt hàng tồn kho sẽ giúp cải thiện hiệu quả làm việc của nhân viên, giảm thời gian nghỉ của máy móc cũng như hạn chế lãng phí tài nguyên. Các công cụ số và giải pháp dịch vụ có thể mang đến những chuyển biến rõ rệt trong hoạt động quản lý chuỗi cung ứng của bất kỳ DN nào, giúp tăng mức độ hiện diện và khả năng thích ứng cho DN.

Đối với bất kỳ giải pháp kỹ thuật số hoặc giải pháp dịch vụ nào được dự định triển khai, DN cần phải xem xét hai khía cạnh quan trọng. Thứ nhất, hợp tác với đối tác đáng tin cậy, hiểu DN và có thể tư vấn giúp tìm ra phương thức triển khai tốt nhất. Thứ hai, không kém phần quan trọng đó là các nhân viên thuộc các bộ phận liên quan phải cho DN thấy được những giá trị mà các giải pháp này mang lại cho cá nhân họ cũng như cho công ty. Tuy nhiên vẫn có những sự e ngại khi chuyển đổi vì DN sợ mất kiểm soát. Nhưng quá trình quản lý sự thay đổi này cần phải đi đôi với niềm tin, tin vào đội ngũ nhân viên và các đối tác của DN.

Nguồn tham khảo: Joel Roth: The 20% Solution: A Practical Guide to Dramatic Cost Reduction in MROP Procurement./.

Ảnh: 
Chuyên mục chính: 
Tri thức chuyên ngành
Các chuyên mục liên quan: 
CNTT

Khuyến khích thế hệ trẻ tích cực thảo luận và ra quyết định về chính sách Internet

Tóm tắt: 

Gen Z cần thay đổi mình, ứng dụng CNTT hàng ngày để trở thành một công dân số thực thụ trên môi trường trực tuyến.

Tối ngày 6/10/2021 vừa qua, đai diện Hội đồng thanh niên dự án Diễn đàn Thanh niên Quản trị Internet (Youth Internet Governance Forum) đã có buổi livestream trò chuyện cùng Host – Ca sĩ Bùi Minh Quân về chủ đề “Áp lực số hoá – Thích nghi với bình thường mới”.

Sự kiện kéo dài 1,5 giờ và thu hút rất nhiều sự quan tâm của các bạn trẻ. Cùng với đó là giới thiệu sự kiện Diễn đàn Thanh niên Quản trị Internet Việt Nam được tổ chức vào 6-7/11/2021 sắp tới.

Talkshow “Áp lực số hoá - Thích nghi với bình thường mới”

“Áp lực số hoá” đặt lên trên vai những người trẻ

Tình hình dịch bệnh COVID-19 trong hai năm vừa qua diễn biến vô cùng phức tạp, chúng ta phải dần quen với cụm từ “bình thường mới” với những quy định về giãn cách xã hội, khuyến cáo thực hành 5K do Bộ Y Tế, là khi việc gặp mặt và trao đổi trực tiếp lại khó hơn bảo giờ hết. Chính vì điều kiện như vậy, những giao tiếp trực tuyến dần thay thế và đưa ra yêu cầu về thích ứng với chuyển đổi số trong công việc và học tập dành cho giới trẻ mạnh mẽ hơn bao giờ hết.

Chính việc phải đối mặt với áp lực “cần thay đổi” này đã tạo nên những “áp lực số hoá” đặt lên trên vai những người trẻ. Gen Z cần thay đổi mình, ứng dụng CNTT hàng ngày để trở thành một công dân số thực thụ trên môi trường trực tuyến.

Trong talkshow, nhóm bạn trẻ YIGF Việt Nam đã chia sẻ về những áp lực số hoá từ những câu chuyện đời thường rất quen thuộc như việc tắt/mở mic như thế nào, tham gia các ứng dụng học trực tuyến ra sao hay việc ứng dụng các nền tảng trao đổi công việc như thế nào để hiệu quả hơn nữa.

Nhưng không chỉ là câu chuyện cá nhân, các bạn trẻ cũng chia sẻ về những khoảng cách số giữa các thế hệ, việc đôi khi các thầy cô giáo lại không thông thạo công cụ bằng học sinh, hay trường hợp dở khóc dở cười bạn sinh viên học ngành CNTT lại được cả xóm gọi sửa máy tính và cài Win.

 “Làm việc trực tuyến không có gì gây khó khăn cho em, nhưng việc những người làm cùng không thông thạo các công cụ mới là điều khiến em thấy khó làm việc” – Nguyễn Ngọc Hiếu, thành viên Ban truyền thông Hội đồng thanh niên YIGF chia sẻ. 

Ba bạn trẻ Minh Anh, Emma và Ngọc Hiếu đại diện Hội đồng thanh niên YIGF chia sẻ suy nghĩ và góc nhìn Gen Z về áp lực số hoá

Xây dựng không gian mạng an toàn

Trong buổi livestream, Đại diện Hội đồng thanh niên YIGF cũng chia sẻ về việc các bạn đã chuyển đổi số thành công trong các chiến dịch truyền thông của mình. Thực hiện sứ mệnh xây dựng một không gian mạng văn minh và an toàn, nhóm các bạn trẻ dành rất nhiều thời gian và tâm huyết chuẩn bị chuỗi bài đăng truyền thông về kỹ năng công dân số cho các bạn thanh, thiếu niên, sử dụng kênh fanapge Chống Hack (Trang hiện có 194.000 lượt theo dõi). 

Để các thông điệp về an toàn số và ứng xử văn minh trên mạng tiếp cận tới nhiều bạn trẻ, nhóm YIGF Việt Nam đã thực hiện các chiến dịch truyền thông. Dưới sự tài trợ của Quỹ SecDev Foundation và hướng dẫn, tư vấn chiến lược của Trung tâm CNTT - Truyền thông Vietnet, cuối năm 2020, các bạn trẻ khởi động chiến dịch có tên “Click Clever” và đã xây dựng một game mobile (ứng dụng trò chơi trên điện thoại di động) với nội dung về an toàn số.

Ứng dụng này đã nhanh chóng nhận được sự ủng hộ của các bạn trẻ và nhận được 1,000 lượt tải về và chơi thử sau 2 tháng. Để lan toả chiến dịch, nhóm các bạn trẻ còn xây dựng một điệu nhảy  về an toàn số và tạo thành thử thách trên kênh mạng xã hội TikTok.

Không dừng lại ở đó, tới năm 2021, Hội đồng thanh niên YIGF chạy chiến dịch “Đề Kháng trên mạng xã hội” bằng cách tổ chức cuộc thi sáng tạo các sản phẩm truyền thông đa phương tiện về chủ đề bộ quy tắc ứng xử trên mạng xã hội. Chiến dịch đã nhận được 100 bài dự thi hợp lệ và hơn 2 triệu lượt tương tác trên kênh Facebook. Bí kíp thành công của nhóm là dựa vào việc thay đổi hướng tiếp cận, không chỉ sử dụng những kênh hình ảnh, video như truyền thống mà thử thách mình với những yêu cầu sản phẩm số yêu cầu tính sáng tạo cao.

Chiến dịch Đề Kháng trên mạng xã hội

Trong buổi livestream, Hội đồng thanh niên YIGF cũng chia sẻ về kế hoạch tổ chức Diễn đàn Thanh niên Quản trị Internet Việt Nam 2021 vào tháng 11 tới, dự kiến quy mô hơn 100 đại biểu thanh niên và chuyên gia tham gia trình bày và thảo luận, không giới hạn số người tham gia.Người tham gia sẽ mua vé tham dự sự kiện bằng cách ủng hộ trực tiếp tới Quỹ Sóng và Máy tính cho em do Thủ tướng Chính phủ kêu gọi.

Giới thiệu về Diễn đàn Thanh niên Quản trị Internet, Ngô Minh Anh - Trưởng Ban Điều Hành YIGF Việt Nam chia sẻ: “Đây là một sáng kiến của một tổ chức có tên NetMission được lần đầu tiên tổ chức vào năm 2010 , song song với Diễn đàn Quản trị Internet Khu vực Châu Á - Thái Bình Dương (APrIGF). Diễn đàn nhằm mục đích nâng cao nhận thức của giới trẻ về quản trị Internet và khuyến khích thế hệ trẻ tham gia tích cực hơn vào quá trình thảo luận và ra quyết định về chính sách Internet.

YIGF lấy cảm hứng từ Diễn đàn quản trị Internet (IGF) - một diễn đàn đa bên tham gia đối thoại chính sách về các vấn đề quản trị Internet. Bởi vậy, hướng tiếp cận của YIGF cũng giống như IGF – tiếp cận nhiều bên liên quan. Những đại biểu thanh niên tham gia diễn đàn sẽ được phân công vai trò đại diện cho các nhóm khác nhau: chính phủ, khu vực tư nhân và tổ chức phi chính phủ, nói lên ý kiến ​​của họ về vấn đề quản trị Internet dưới những góc nhìn khác nhau.”

Năm 2019, Dự án Diễn đàn Thanh niên Quản trị Internet được khởi động tại Việt Nam bởi Trung tâm CNTT - Truyền thông  Vietnet (Vietnet-ICT) dưới sự tài trợ của Quỹ SecDev Foundation. Dự án hướng tới xây dựng một nhóm thanh niên nòng cốt hoạt động tích cực và chủ động nhằm xây dựng một không gian mạng văn minh và an toàn. Chính vì vậy, dự án án đã tuyển chọn các bạn trẻ có chung niềm quan tâm tới các hoạt động xã hội và chủ đề Internet và thành lập Hội đồng thanh niên YIGF.

Diễn đàn Thanh niên Quản trị Internet Việt Nam 2019 – Sự kiện bên lề của Vietnam Internet Forum

Sau hai năm chuẩn bị, Hội đồng thanh niên YIGF đã tới gần hơn với giấc mơ của mình, tổ chức thành công một sân chơi dành cho các bạn trẻ có thể nói lên tiếng nói của mình về các chủ đề liên quan tới Internet, hướng tới xây dựng một không gian mạng an toàn với những ứng xử văn minh của thế hệ công dân số mới.                                       

                                                                   HM

Ảnh: 
Chuyên mục chính: 
Tri thức chuyên ngành
Các chuyên mục liên quan: 
Chuyển động ngành
CNTT

Các triển vọng cho thế giới thông minh 2030

Tóm tắt: 

áo cáo giải thích cách các công nghệ ICT có thể giải quyết các vấn đề và thách thức quan trọng đối với sự phát triển của con người và những cơ hội mới nào có thể mang lại cho các tổ chức và cá nhân.

Ông David Wang, Giám đốc Điều hành kiêm Chủ tịch Sản phẩm & Giải pháp CNTT-TT của Huawei, vừa công bố báo cáo "Thế giới thông minh 2030" dự báo xu hướng của ngành, giúp các ngành xác định cơ hội mới và khám phá giá trị mới.

 

David Wang công bố báo cáo Thế giới Thông minh 2030

 Báo cáo đề xuất 8 định hướng đa ngành, đa nghề để thăm dò ở cấp vĩ mô. Báo cáo giải thích cách các công nghệ ICT có thể giải quyết các vấn đề và thách thức quan trọng đối với sự phát triển của con người và những cơ hội mới nào có thể mang lại cho các tổ chức và cá nhân. Ở cấp độ ngành, báo cáo khám phá các công nghệ và hướng phát triển trong tương lai của mạng truyền thông, điện toán, điện kỹ thuật số và các giải pháp ô tô thông minh.

Wang cho biết, "30 năm trước, chúng tôi quyết định làm phong phú cuộc sống thông qua lĩnh vực viễn thông. 10 năm trước, chúng tôi quyết định kết nối mọi nơi trên thế giới, để xây dựng một thế giới kết nối, tốt đẹp hơn. Giờ đây, tầm nhìn và sứ mệnh của chúng tôi là mang kỹ thuật số đến mọi người, mọi nhà và mọi tổ chức vì một thế giới thông minh, được kết nối hoàn toàn. Chúng tôi tin chắc rằng một thế giới thông minh tuyệt vời đang đến với tốc độ ngày càng nhanh."

Mạng viễn thông 2030: 4 kịch bản về mạng viễn thông dần trở thành hiện thực

Theo báo cáo, trong thập kỷ tới, các đối tượng và ranh giới của kết nối mạng sẽ tiếp tục mở rộng. Đến năm 2030, khi các công nghệ như XR, màn hình 3D mắt thường, cảm ứng kỹ thuật số và mùi kỹ thuật số phát triển hơn nữa, "tầm nhìn kỹ thuật số, cảm ứng kỹ thuật số và mùi kỹ thuật số" sẽ tạo ra trải nghiệm sống động và đột phá thông qua các mạng thế hệ tiếp theo.

Đồng thời, khi mạng viễn thông phát triển từ việc kết nối hàng tỷ người với hàng trăm tỷ thứ, thiết kế mạng sẽ thay đổi từ tập trung vào nhận thức của con người sang nhận thức của máy móc. Chúng ta sẽ thấy sự xuất hiện của cơ sở hạ tầng điện toán đa cấp cho hàng trăm tỷ thứ và dữ liệu khổng lồ, cũng như các mạng điện toán cung cấp khả năng kết nối. 

Ngoài ra, 4 kịch bản về mạng viễn thông trong tương lai sẽ dần trở thành hiện thực. Chúng là những mạng viễn thông sẽ mang lại trải nghiệm nhất quán cho gia đình, văn phòng và xe cộ, Internet băng thông rộng vệ tinh, Internet công nghiệp và mạng điện toán.

Là một phần của thế giới thông minh, mạng viễn thông của năm 2030 sẽ phát triển theo hướng mạng băng thông rộng khối, trải nghiệm xác định, AI-native, HCS, bảo mật và độ tin cậy, cũng như các mạng xanh và carbon thấp. Huawei dự đoán rằng tổng số kết nối toàn cầu sẽ đạt 200 tỷ vào năm 2030. Đồng thời, truy cập mạng doanh nghiệp, truy cập băng thông rộng gia đình và truy cập không dây cá nhân sẽ vượt quá 10 Gbit/s, mở ra kỷ nguyên kết nối 10 Gbit/s  .

 Điện toán 2030: thế giới kỹ thuật số và thế giới vật lý sẽ được hội tụ liền mạch

Đến năm 2030, thế giới kỹ thuật số và thế giới vật lý sẽ được hội tụ liền mạch, cho phép con người và máy móc tương tác về mặt tri giác và cảm xúc. AI sẽ trở nên phổ biến và giúp chúng ta vượt qua những giới hạn của con người. Nó sẽ đóng vai trò như kính hiển vi và kính thiên văn của các nhà khoa học, nâng cao hiểu biết của chúng ta về mọi thứ, từ những hạt quark nhỏ nhất đến những hiện tượng vũ trụ lớn nhất.

Các ngành công nghiệp đã sử dụng rộng rãi công nghệ kỹ thuật số sẽ trở nên thông minh hơn với AI. Hiệu suất năng lượng của máy tính sẽ tăng lên đáng kể, đưa chúng ta đến gần hơn với điện toán không carbon. Các công nghệ kỹ thuật số có thể trở thành một công cụ để đạt được mục tiêu toàn cầu về trung hòa carbon.

Máy tính đang đạt đến giới hạn vật lý của nó, vì vậy cần phải đổi mới phần mềm, kiến ​​trúc và hệ thống. Quan trọng hơn, toàn bộ ngành công nghiệp cần phải cùng nhau khám phá một nền tảng mới cho tính toán, vượt qua các giới hạn vật lý của chất bán dẫn và làm cho điện toán trở nên xanh hơn, an toàn hơn và thông minh hơn. Huawei dự đoán rằng vào năm 2030, nhân loại sẽ bước vào kỷ nguyên dữ liệu yottabyte, với sức mạnh tính toán cho mục đích chung tăng gấp 10 lần và sức mạnh tính toán AI gấp 500 lần.

Sức mạnh kỹ thuật số 2030Công nghệ điện tử công suất và công nghệ kỹ thuật số đang được hội tụ sâu sắc

Trong thập kỷ tới, nhân loại sẽ bước vào kỷ nguyên sức mạnh kỹ thuật số, phấn đấu hướng tới phát triển carbon thấp, điện khí hóa và chuyển đổi thông minh.  Các nguồn năng lượng tái tạo mới, chẳng hạn như điện năng lượng mặt trời và năng lượng gió, sẽ dần thay thế nhiên liệu hóa thạch.

Công nghệ điện tử công suất và công nghệ kỹ thuật số đang được hội tụ sâu sắc để cho phép "bit để quản lý watt" trong toàn bộ hệ thống năng lượng và hiện thực hóa các ứng dụng thông minh khác nhau trên "đám mây năng lượng".

Huawei dự đoán đến năm 2030, năng lượng mặt trời sẽ trở thành một trong những nguồn năng lượng chính của chúng ta, tỷ lệ năng lượng tái tạo trong sản xuất điện toàn cầu sẽ là 50%, tỷ trọng điện năng trong tiêu thụ năng lượng cuối cùng dự kiến ​​sẽ vượt quá 30%, xe điện chiếm tỷ trọng lượng xe mới bán ra sẽ vượt quá 50% và năng lượng tái tạo sẽ cung cấp năng lượng cho 80% cơ sở hạ tầng kỹ thuật số.

Giải pháp ô tô thông minh 2030: Các công nghệ như AI, nhận dạng sinh trắc học, cảm biến quang học trong xe và AR/VR sẽ mang đến những tính năng mới cho buồng lái

Trong thập kỷ tới, điện khí hóa và trí thông minh sẽ là không thể ngăn cản và các công nghệ ICT sẽ hội tụ với ngành công nghiệp ô tô.  Ngành công nghiệp ô tô sẽ chứng kiến ​​sự phát triển của lái xe thông minh, không gian thông minh, dịch vụ thông minh và vận hành thông minh. Huawei hy vọng sẽ sử dụng các công nghệ ICT của mình để thúc đẩy một ngành công nghiệp ô tô thông minh và giúp các nhà sản xuất ô tô chế tạo những phương tiện tốt hơn.

Mục tiêu cuối cùng của lái xe thông minh là sử dụng các công nghệ như lái xe tự động để giảm đáng kể tỷ lệ tai nạn giao thông, đồng thời mang lại trải nghiệm đi lại hiệu quả và liền mạch cho người dùng. Lái xe thông minh cho đến nay chủ yếu chỉ giới hạn ở những con đường kín như đường cao tốc và đường khuôn viên, nhưng dần dần nó sẽ được ứng dụng nhiều hơn trên những con đường công cộng, chẳng hạn như những con đường trong khu vực đô thị.  Xe cộ sẽ trở thành một không gian thông minh mới.

Với sự hỗ trợ của ICT, các công nghệ như AI, nhận dạng sinh trắc học, cảm biến quang học trong xe và AR/VR sẽ mang đến những tính năng mới cho buồng lái. Xe thông minh sẽ thực sự biến đổi từ một không gian di động linh hoạt thành một không gian sống thông minh tích hợp thế giới ảo và vật lý. 

Huawei dự đoán rằng, đến năm 2030, xe tự hành sẽ chiếm 20% lượng xe mới được bán ở Trung Quốc, xe điện sẽ chiếm hơn 50% lượng xe mới được bán ra, xe sẽ được trang bị sức mạnh tính toán trên 5.000 TOPS và tốc độ truyền dẫn mạng trong xe trên mỗi liên kết sẽ vượt quá 100 Gbps.

ND

Ảnh: 
Chuyên mục chính: 
Tri thức chuyên ngành
Các chuyên mục liên quan: 
CNTT

Ứng biến gián đoạn kinh doanh bằng công nghệ đột phá

Tóm tắt: 

COVID-19 đã làm gia tăng nhu cầu thúc đẩy tăng cường chuyển đổi số trong toàn ngành. Bà Eileen Yap, Tổng Giám đốc RS Components, đã đưa ra các giải pháp và xu hướng giải quyết tình trạng này.

COVID-19 đã làm gia tăng nhu cầu thúc đẩy tăng cường chuyển đổi số trong toàn ngành. Bà Eileen Yap, Tổng Giám đốc RS Components, đã đưa ra các giải pháp và xu hướng giải quyết tình trạng này.

COVID-19 đã tác động đến nhiều mặt trong cuộc sống của chúng ta. Trong toàn ngành công nghiệp tại Việt Nam, việc đóng cửa hàng loạt các nhà máy và các biện pháp hạn chế nghiêm ngặt trong hoạt động logistics tạo nên sự gián đoạn lớn trong chuỗi cung ứng đối với các nhà sản xuất.

Nhiều đơn vị đã phải chuyển đổi sang việc sử dụng các dịch vụ mua sắm và tìm nguồn cung ứng trực tuyến. Các nhà cung ứng cũng phải nhanh chóng giới thiệu và/hoặc mở rộng dịch vụ và bán hàng trực tuyến. Giao thông vận tải và hoạt động logistics trở thành thách thức lớn đối với tất cả chúng ta khi các cảng xung quanh TP. Hồ Chí Minh phải tạm ngưng hoạt động vì các thành phố phía nam và các tỉnh công nghiệp lân cận hiện đang là tâm dịch của cả nước.

Các chủ doanh nghiệp (DN) khuyến khích lao động làm việc tại nhà và hỗ trợ thêm về CNTT mà vẫn đảm bảo sức khỏe tinh thần ổn định. Các trung tâm vận hành nhà máy phải thích nghi để bảo vệ lao động làm việc tại đây. Các giải pháp bao gồm thiết bị bảo hộ cá nhân (PPE), dựng lều trại trong nhà máy, chia ca làm việc, bổ sung các thiết bị tự động hóa, và điều chỉnh vai trò cũng như trách nhiệm nhân sự phù hợp với tình hình. Tất cả các biện pháp trên phải được hoàn thành nhanh chóng để giải quyết tình trạng sụt giảm năng suất, hoàn thành các đơn đặt hàng và tạo động lực phục hồi kinh tế.

Về bản chất, để vượt qua các thách thức hiện nay, ở mọi khía cạnh kinh doanh và cả nền công nghiệp toàn cầu đều đòi hỏi nhiều hơn các dạng kỹ thuật số, thường là các công nghệ đột phá. Rõ ràng là các DN đã có những CĐS nhằm thích ứng tốt hơn. Kể từ khi bắt đầu, chúng tôi đã chứng kiến sự gia tăng đáng kể trong hoạt động kinh doanh B2B và B2C, bao gồm cả thương mại điện tử (TMĐT), không chỉ là những khách hàng hiện tại mà còn là các khách hàng mới và vãng lai. 

Hạn chế tối đa đứt gãy chuỗi cung ứng

Chúng tôi luôn sẵn sàng để ứng phó nhanh chóng và quyết liệt với đại dịch COVID-19. Cụ thể, chúng tôi liên tục hỗ trợ khách hàng trên toàn cầu, luôn ưu tiên sức khỏe và các dịch vụ tương tự khác cũng như lực lượng cung cấp các thiết bị thiết yếu và cơ sở hạ tầng để chống dịch. Để đảm bảo duy trì chuỗi cung ứng, đội ngũ xử lý khủng hoảng của chúng tôi đã lên kế hoạch hành động nhanh chóng, chuyển đổi hàng tồn kho trên mạng lưới toàn cầu gồm 14 trung tâm phân phối đến các khu vực thiếu hụt.

Ngoài ra, chúng tôi còn dự trữ hơn 650,000 sản phẩm và giải pháp điện tử và công nghiệp để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Trường hợp sản phẩm rơi vào tình trạng khan hiếm, các chuyên gia sẽ tìm nguồn cung thay thế và các thiết bị tương tự thông qua danh sách các nhà cung cấp đa đạng và phong phú của chúng tôi.

Khả năng cung ứng đa kênh, nền tảng kỹ thuật số mạnh mẽ giúp chúng tôi có thể dễ dàng tăng cường hỗ trợ khi các đơn hàng trực tuyến tăng vọt. Thông qua trao đổi và cộng tác, đội ngũ thu mua có thể hỗ trợ các khách hàng quan trọng thuộc các ngành kinh doanh thiết yếu. Bằng việc khuyến khích tư duy kỹ thuật số, kết nối con người và làm việc từ xa, các trung tâm phân phối nhanh chóng điều chỉnh hoạt động sản xuất trong tình trạng giãn cách xã hội và lao động phải mang các thiết bị phòng hộ cá nhân (PPE) và họ luôn sẵn sàng thực hiện.   

Các yếu tố của tăng tốc kỹ thuật số

Ngày nay, ngành công nghiệp vừa đầu tư vào các giải pháp kỹ thuật số để vượt qua thách thức hiện hữu do đại dịch, vừa phải tiếp tục đáp ứng nhu cầu đang ngày một tăng lên. Xu hướng tăng tốc kỹ thuật số này đã có từ trước thời điểm COVID-19 xảy ra, nhưng bắt đầu phát triển mạnh mẽ trong thời gian gần đây. Thật vậy, tự động hóa đã là xu hướng từ trước đến nay trong lĩnh vực sản xuất và quản lý. Giờ đây, sự tiến bộ của ngành CNTT (Cách mạng Công nghiệp 4.0) và kế hoạch triển khai 5G sắp tới tại Việt Nam đang không chỉ tác động đến mọi mặt của ngành sản xuất, mà còn ảnh hưởng lên các ngành liên quan như quản lý chuỗi cung ứng, từ thanh toán đến mua hàng, thông qua quản lý kho và dự đoán hàng tồn.

Những điều này đang làm thay đổi dần kỳ vọng của khách hàng, nhu cầu về hiệu quả cao hơn trong dịch vụ và nhận thức rằng dữ liệu cũng có thể được sử dụng để nắm bắt xu hướng thế giới mới.

Các khách hàng đều có kỳ vọng rất cao vào nhà cung cấp. Họ mong muốn nhận được dịch vụ cao cấp và rõ ràng, trong khi chúng tôi có lợi thế đến từ tính dễ sử dụng, các công cụ cá nhân hóa dựa trên AI và hỗ trợ bán hàng trực tuyến theo thời gian thực. RS luôn tập trung tối đa để có thể đáp ứng mọi kỳ vọng từ khách hàng, thực hiện công việc như cam kết cũng như có phương án phản hồi rõ ràng khi có bất kỳ sự kiện nào xảy ra.

Nhiều DN tại Việt Nam cũng như trên thế giới đang chịu thiệt hại về tài chính do dịch COVID-19, điều này làm gia tăng nhu cầu cải thiện tính hiệu quả. Khởi đầu với ứng dụng eProcurement, nhu cầu của người dùng về các công cụ như RS PunchOut ngày càng tăng, một công cụ sáng tạo tích hợp vào hệ thống eProcurement, cho phép người dùng dễ dàng truy cập và tham khảo sản phẩm cũng như thông tin thanh toán khi sử dụng website. Đối với các DN có đơn đặt hàng lớn tại Việt Nam, eProcurement có thể giúp đội ngũ nhân viên tiết kiệm thời gian, cải thiện tính năng theo dõi đơn hàng, báo cáo chi phí và giảm thiểu rủi ro.

Việc giới thiệu các công cụ mua sắm kỹ thuật số cho các khách hàng công nghiệp và sản xuất tại Việt Nam cho phép các DN đạt lợi ích lớn từ việc cắt giảm chi phí và tăng hiệu suất làm việc của nhân viên. Trong trường hợp các thành phần thiết bị quan trọng không có sẵn trên website của RS hoặc các đối tác bán lẻ tại địa phương, nhóm chuyên gia Product Plus sẽ tìm kiếm các sản phẩm thay thế từ mạng lưới nhà cung cấp rộng lớn của chúng tôi.

Các giải pháp quản lý kho cũng là yếu tố quan trọng để đạt mục tiêu nâng cao hiệu suất và giảm thiểu chi phí, đặc biệt là khi các DN đang tăng lượng hàng dự trữ do ảnh hưởng từ đại dịch. Đội ngũ RS cũng hỗ trợ khách hàng cải thiện khả năng lưu kho, lên kế hoạch đặt trước hàng dự kiến sẽ hết trong tương lai và phát triển lịch trình giao hàng dựa trên yêu cầu từ khách hàng. Nhờ lợi thế nhiều kho hàng tại khu vực Đông Nam Á, RS mang đến cho khách hàng sự tin cậy và linh hoạt trong quá trình thực hiện các dự án sản xuất của họ.

Dữ liệu lớn (Big data)

Trong khi đó, các công ty bắt đầu nhận ra lợi ích khổng lồ của ‘big data’, với ưu điểm là chi phí thấp và điện toán đám mây dễ truy cập. Việc thu thập và phân tích dữ liệu từ mọi phương diện DN có thể được ứng dụng nhờ vào các kỹ thuật như trí tuệ nhân tạo (AI), dễ dàng dự báo thị trường hoặc xu hướng kinh doanh, cải thiện dịch vụ chăm sóc khách hàng, giảm "thời gian chết" và thích ứng nhanh với sự thay đổi. Đặc biệt, big data giúp chỉ ra các nguyên nhân gây thất thoát trong sản xuất và hư hỏng thiết bị, điều mà có thể tránh được nhờ bảo trì dự đoán.

Thật vậy, bảo trì dự đoán nâng cao được coi là một ứng dụng then chốt trong thời gian tới. Nó kết hợp nhiều công nghệ với nền tảng công nghiệp 4.0 như điện toán đám mây, cảm biến kết nối (IoT), big data, phân tích nâng cao và máy học (machine learning). Bảo trì dự đoán nâng cao hứa hẹn mang lại hiệu quả vận hành và độ tin cậy cao cũng như cải thiện năng suất hoạt động. Mặc dù vẫn còn ở giai đoạn sơ khai nhưng điểm đáng chú ý ở ứng dụng này là khả năng truy cập và kiểm soát quy trình từ xa trong toàn bộ DN. Các giải pháp kỹ thuật số giúp thu thập và phân tích dữ liệu dự đoán sẽ trở nên phổ biến trong tương lai.

Tuy nhiên, với bất kỳ hệ thống số hóa phức tạp nào, dù là một thiết bị đơn lẻ, mạng lưới cảm biến hay lắp đặt toàn doanh nghiệp, bảo mật là một vấn đề cần lưu tâm. Độ phức tạp càng lớn thì càng có nhiều điểm yếu bị bộc lộ. Có nhiều phương pháp để hạn chế rủi ro, trong đó cách tốt nhất là làm việc với các đối tác đáng tin cậy và xây dựng kế hoạch xử lý sự cố khi (nếu) có vi phạm bảo mật.

Nhân lực

Một trong những nguyên nhân chính tạo nên sự do dự khi áp dụng tăng tốc kỹ thuật số rộng rãi là sự thay đổi tại nơi làm việc. Mục đích là chuyển đổi công việc từ thủ công sang kỹ thuật số, giảm các việc lặp lại mang giá trị thấp và nâng cao năng suất của nhân viên. Việc hỗ trợ lao động thông qua thay đổi này đòi hỏi phải có sự tập huấn chuyển đổi quy cách làm việc dành cho nhân viên trong công ty.

Đại dịch đã chứng minh rằng những thay đổi đáng kể trong phương thức làm việc (ví dụ như làm việc tại nhà) có thể mang lại kết quả tích cực. Chủ yếu là "kiểm tra và học hỏi", thực hiện cải cách, thay đổi từ từ dựa theo phương thức cụ thể và làm việc với nhau để thấy được sự thay đổi đang dần có những hiệu quả như mong muốn.

Chuẩn bị cho cuộc khủng hoảng tiếp theo

Các sự kiện có tiềm năng làm gián đoạn kinh doanh đang ngày càng tăng như thời tiết khắc nghiệt, thiên tai, biến đổi khí hậu, tấn công mạng, chiến tranh thương mại và các sự kiện địa chính trị. Điều chắc chắn là các sự kiện này sẽ xảy ra trong tương lai nên dù sớm hay muộn thì chúng ta cũng sẽ bị ảnh hưởng.

Đầu tư thêm vào cơ sở hạ tầng kỹ thuật số cho phép chúng tôi chuẩn bị tốt hơn, đáp ứng nhanh hơn và hiệu quả hơn với các nhu cầu đang ngày càng thay đổi cũng như các cuộc khủng hoảng và sự gián đoạn kinh doanh trong tương lai. Các công cụ phân tích dữ liệu hiện đang hỗ trợ dự đoán thị trường hoặc xu hướng kinh doanh và nâng cao trải nghiệm của khách hàng.

Hơn nữa, nhiều trung tâm phân phối tự động hóa sẽ giúp cải thiện khả năng quản lý hàng tồn kho, hiệu quả logistics và an toàn lao động. Chúng tôi không ngừng phát triển các giải pháp giúp gia tăng giá trị nhằm hỗ trợ khách hàng nắm bắt được sự tăng tốc kỹ thuật số và đạt được những lợi ích khi làm việc với một đối tác đáng tin cậy.

Việc số hóa chắc chắn sẽ làm gián đoạn các quy trình và đem đến những thay đổi lớn trong văn hóa và phương thức làm việc. Nhưng COVID-19 đã cho chúng ta thấy một sự thật đáng buồn là chi phí gián đoạn do dịch bệnh gây ra còn lớn hơn rất nhiều nếu như không áp dụng số hóa./.

Ảnh: 
Chuyên mục chính: 
Tri thức chuyên ngành
Các chuyên mục liên quan: 
CNTT

Các doanh nghiệp Việt Nam đang gặp gánh nặng về dữ liệu và khuyến nghị

Tóm tắt: 

Dữ liệu của Dell Technologies tại 45 quốc gia cho thấy một “nghịch lý về dữ liệu”: các doanh nghiệp (DN) cho biết họ cần thêm dữ liệu nhưng bản thân họ cũng đang gặp nhiều khó khăn trong việc chiết xuất giá trị từ dữ liệu đang có.

Dữ liệu của Dell Technologies tại 45 quốc gia cho thấy một “nghịch lý về dữ liệu”: các doanh nghiệp (DN) cho biết họ cần thêm dữ liệu nhưng bản thân họ cũng đang gặp nhiều khó khăn trong việc chiết xuất giá trị từ dữ liệu đang có.

Ảnh minh hoạ

Dell Technologies vừa công bố kết quả từ một nghiên cứu, do hãng ủy quyền cho Forrester Consulting thực hiện, cho thấy hầu hết các doanh nghiệp (DN) tại Việt Nam đang gặp khó khăn khi khối lượng dữ liệu ngày càng tăng.

Thay vì mang đến lợi thế cạnh tranh, dữ liệu trở thành gánh nặng bởi một loạt rào cản như khoảng cách các kỹ năng dữ liệu, kho chứa dữ liệu, các quy trình thủ công, kho lưu trữ nghiệp vụ, cũng như các vấn đề về bảo mật và riêng tư về dữ liệu. “Nghịch lý về Dữ liệu” này phát sinh do khối lượng, tốc độ và sự đa dạng của dữ liệu vượt trội so với khả năng của các DN, công nghệ, nhân lực và quy trình.

 Những phát hiện này dựa trên khảo sát với sự tham gia của 4.000 người có quyền ra quyết định tại 45 quốc gia, và nghiên cứu Bảng Chỉ số Chuyển đổi số của Dell Technologies - một khảo sát đánh giá sự trưởng thành về số hóa của các DN trên toàn cầu. Bảng Chỉ số CĐS gần đây cho thấy vấn đề “Không thể trích xuất các thông tin chi tiết từ dữ liệu và/hoặc quá tải thông tin” chiếm vị trí thứ 3 trên bảng xếp hạng toàn cầu về rào cản chuyển đổi số, tăng 11 bậc so với năm 2016.

Nghịch lý về Nhận thức

73% người tham gia khảo sát từ Việt Nam cho biết DN của họ hoạt động dựa trên dữ liệu và “dữ liệu chính là mạch máu của công ty”. Nhưng chỉ có 18% cho thấy họ xem dữ liệu là yếu tố cốt lõi và sử dụng chúng xuyên suốt hoạt động của DN.

Để làm rõ về nghịch lý này, nghiên cứu đã phác thảo những thước đo khách quan về sự sẵn sàng về dữ liệu của DN.

Những kết quả cho thấy 91% các DN vẫn chưa phát triển đủ công nghệ và quy trình về dữ liệu, cũng như/hoặc văn hóa và kỹ năng về dữ liệu. Chỉ 9% DN được xếp hạng Data Champion: Những công ty thỏa mãn cả hai điều kiện trên (về công nghệ/quy trình và văn hóa/kỹ năng).

Nghịch lý “Mong muốn vượt xa Khả năng”

Theo nghiên cứu cho thấy, 76% DN cho biết họ thu thập thông tin nhanh hơn khả năng phân tích và sử dụng, tuy vậy, 67% DN cho rằng họ cần nhiều dữ liệu hơn khả năng hiện tại.

54% DN bảo vệ một lượng lớn dữ liệu của họ ở các trung tâm dữ liệu mà họ sở hữu hoặc kiểm soát, cho dù có nhiều minh chứng về lợi ích của việc xử lý dữ liệu tại vùng biên (nơi dữ liệu được thu thập)

Lãnh đạo chưa chú trọng vào dữ liệu: 74% DN cho rằng ban giám đốc vẫn chưa có những động thái hỗ trợ cụ thể để phục vụ cho chiến lược dữ liệu và phân tích của DN.

Chiến lược CNTT chưa phù hợp: 49% DN đang tập trung vào các hồ dữ liệu (data lake) mà chưa xem xét đến việc chuẩn hóa những gì đang có

Do vậy, sự bùng nổ của dữ liệu đang khiến công việc của nhiều DN trở nên khó khăn thay vì ngược lại: 71% DN than phiền họ sở hữu nhiều dữ liệu đến mức không thể đáp ứng các yêu cầu về bảo mật và quy định, trong khi đó 70% cho rằng các đội nhóm làm việc đang quá tải bởi lượng dữ liệu đang có.

Ông Vũ Trần, Giám đốc Điều hành, Dell Technologies Việt Nam cho biết: “Trong thời điểm các DN đang phải chịu áp lực lớn trong việc CĐS để tăng tốc dịch vụ khách hàng, họ cần phải kết hợp hài hòa giữa việc thu thập thêm dữ liệu, đồng thời khai thác những dữ liệu hiện hữu. Đặc biệt trong hoàn cảnh hiện nay, 39% doanh nghiệp cho rằng dịch bệnh đang gia tăng lượng dữ liệu họ cần thu thập, lưu trữ và phân tích. Trở thành một doanh nghiệp hoạt động dựa trên dữ liệu là một chặng đường dài và họ sẽ cần đến những chỉ dẫn trong suốt cuộc hành trình này”.

Paradox Nghịch lý “thấy nhưng không làm”

Trong 18 tháng qua, lĩnh vực theo yêu cầu (on-demand) đã và đang mở rộng, từ đó bắt đầu cho một làn sóng mới của các DN sử dụng dữ liệu, dữ liệu ở bất kỳ đâu. Tuy nhiên, số DN đã chuyển phần lớn ứng dụng và cơ sở hạ tầng sang mô hình Như một Dịch vụ (as-a-Service) vẫn chiếm rất ít (24%). Mặc dù: 72% DN nhìn thấy cơ hội mở rộng để thay đổi nhu cầu của khách hang; 56% tin rằng việc này sẽ thúc đẩy doanh nghiệp phát triển nhanh hơn; 54% dự đoán các DN sẽ có thể cung cấp các ứng dụng nhanh chóng và đơn giản (chỉ bằng một nút nhấn)

Mô hình theo yêu cầu sẽ giúp 78% các DN hiện đang vướng phải với một trong hai hoặc tất cả các rào cản sau đây để nắm bắt, phân tích và có hành động tốt hơn trên dữ liệu như: Chi phí lưu trữ cao; kho dữ liệu chưa được tối ưu hóa; hạ tầng CNTT lạc hậu; các quy trình quá thủ công để đáp ứng nhu cầu của DN.

Chuyển đổi gánh nặng dữ liệu thành lợi thế

Mặc dù hiện nay các DN đang gặp nhiều khó khăn, nhưng rất nhiều DN đã có những kế hoạch để tạo ra một tương lai tươi sáng hơn: 53% dự định triển khai máy học ML để tự động hóa quá trình phát hiện dữ liệu bất thường, 54% mong muốn chuyển sang mô hình dữ liệu như một dịch vụ (data-as-a-service) và 38% dự định xem xét sâu hơn về hiệu suất của các tủ đĩa để tái cấu trúc cách họ xử lý và sử dụng dữ liệu trong vòng 1 đến 3 năm tới.

Theo đó, Dell khuyến nghị ba cách các DN có thể chuyển đổi gánh nặng dữ liệu thành lợi thế, đó là: Hiện đại hóa cơ sở hạ tầng CNTT để đáp ứng được yêu cầu của dữ liệu tại vùng biên. Sự kết hợp này mang hạ tầng và ứng dụng của doanh nghiệp đến gần hơn nơi dữ liệu cần được thu thập, phân tích và đưa ra quyết định hành động – đồng thời tránh tràn dữ liệu bằng cách duy trì mô hình hoạt động đa đám mây đồng nhất; Tối ưu hóa “ống” dẫn dữ liệu để dữ liệu có thể “chảy” tự do và an toàn trong khi được tăng cường bởi công nghệ AI/ML.

ND

Ảnh: 
Chuyên mục chính: 
Tri thức chuyên ngành
Các chuyên mục liên quan: 
CNTT

COVID-19 làm tăng nhu cầu về mua sắm điện tử trong hoạt động bảo trì, sửa chữa và vận hành

Tóm tắt: 

Các tổ chức ở Việt Nam đã và đang phải chuyển sang các mô hình kinh doanh mới nhằm giải quyết một mặt là nhu cầu tăng đột biến, mặt khác là tình trạng suy giảm đơn đặt hàng.

Tác động từ đại dịch Covid-19 và sự khủng hoảng về con người lên các tổ chức và người dân Việt Nam cũng như các đối tác, nhà cung cấp và khách hàng của họ trên toàn thế giới, và cả nền kinh tế quốc gia sẽ còn tiếp diễn và kéo dài trong thời gian tới. Các tổ chức ở Việt Nam đã và đang phải chuyển sang các mô hình kinh doanh mới nhằm giải quyết một mặt là nhu cầu tăng đột biến, mặt khác là tình trạng suy giảm đơn đặt hàng.

Nhìn chung, giãn cách xã hội đồng nghĩa với việc mọi người phải làm quen với những thay đổi tại nơi làm việc và các trang thiết bị bảo vệ cá nhân như khẩu trang, kính chắn giọt bắn và găng tay, hiện đang được sử dụng rộng rãi. Thậm chí trong làn sóng covid gần đây nhất, chúng ta đã chứng kiến các khu lều trại được dựng lên bên trong các nhà máy thiết yếu để giảm nguy cơ tiếp xúc với nguồn lây nhiễm cho người lao động.

Các chuỗi cung ứng đang phải chịu áp lực chưa từng có từ việc đóng cửa biên giới, gián đoạn ngành hàng không và tình trạng khó khăn của nhà cung cấp. Việc các tỉnh thiết lập các trạm kiểm soát trong thời gian gần đây cũng làm gián đoạn giao thông giữa các cảng và nhà máy. Những thách thức này đã tạo động lực mới và thúc đẩy việc áp dụng công nghệ kỹ thuật số và cùng với việc giải quyết các vấn đề trước mắt, sẽ mang lại lợi ích lâu dài cho hoạt động mua sắm Bảo trì, Sửa chữa và Vận hành trong tương lai.

Trên khắp các ngành công nghiệp ở Việt Nam, đội ngũ chuyên viên thu mua đang tạo dựng mối quan hệ bền chặt hơn với các nhà cung cấp, hợp tác và khai thác kiến thức của họ để mang lại giá trị cho tất cả các bên. Các công cụ mua sắm số cũng giúp tiết kiệm đáng kể thời gian và tiền bạc.

Ngoài ra, trong hoàn cảnh giãn cách xã hội và làm việc từ xa như hiện nay, các công cụ này cũng cho phép người mua tìm kiếm và truy cập một cách thuận tiện vào nhiều loại sản phẩm và hệ thống đặt hàng hợp lý.

Xử lý kém hiệu quả

Theo Báo cáo năm 2020 về Mua sắm gián tiếp - Hướng đi cho MRO, do RS Components và Viện Chartered về Mua sắm & Cung ứng (CIPS) soạn thảo, một trong những thách thức lớn nhất trong việc kiểm soát hoạt động mua sắm là thiếu tính minh bạch trong chi tiêu (42%).

Chi phí gián tiếp là một phần tất yếu của hoạt động mua sắm. Thế nhưng chúng ta cũng cần xem xét đến cả khía cạnh thời gian phải bỏ ra để nghiên cứu sản phẩm, tìm kiếm nguồn cung sản phẩm, thương lượng giá cả và sắp xếp giao hàng. Tiếp đó là thời gian để xin phê duyệt nội bộ, gửi đơn đặt hàng và xử lý hóa đơn.

Eileen Yap, Giám đốc Quốc gia của RS Components phụ trách mảng Xuất khẩu khu vực Singapore và Đông Nam Á, cho biết “Các công ty có những thông lệ mua sắm đột xuất rất khác nhau. Có những doanh nghiệp (DN) đưa ra hàng trăm hoặc hàng nghìn đơn đặt hàng mỗi năm cho các sản phẩm giá trị thấp mà không thực sự hiểu hay thấy rõ rằng cách thức mua hàng này làm phát sinh khá nhiều chi phí ẩn.”

Tuy nhiên, vẫn có những cách để giảm đáng kể con số này. Dựa trên cái nhìn tổng thể về quy trình mua sắm gián tiếp, RS có thể đưa ra các giải pháp giúp tiết kiệm thời gian có thể định lượng được - và do đó, tiết kiệm tiền bạc.

Nhu cầu số hóa

RS có thể đề xuất các công cụ kỹ thuật số từ Hệ thống mua sắm điện tử eProcurement để giảm các chi phí này. Đơn cử, một nhà sản xuất bánh kẹo nổi tiếng đã tiết kiệm được hơn 40.000  USD mỗi năm cho chi phí mua sắm gián tiếp (tương đương với 3,7 tuần làm việc) khi áp dụng một trong các giải pháp mua sắm kỹ thuật số của RS.

Bà Yap tin rằng đại dịch COVID-19 đã có tác động đáng kể đến số lượng doanh nghiệp đang tìm kiếm các giải pháp mua sắm điện tử: “Chúng tôi đã chứng kiến sự gia tăng lớn về nhu cầu số hóa - các DN đến với chúng tôi vì chuỗi cung ứng hiện tại của họ không thể đáp ứng yêu cầu của chính họ do không có dịch vụ kỹ thuật số.”

Một trong những giải pháp mua sắm của RS là công cụ quản lý đơn hàng miễn phí dựa trên web có thể hợp lý hóa quy trình mua hàng mà không cần phải đầu tư nâng cấp hệ thống hoặc phần mềm CNTT. Đây là một hệ thống tự quản lý có thể được thiết lập nhanh chóng và không yêu cầu nhiều nỗ lực để đào tạo nhân viên.

Để phục hồi sau đại dịch COVID-19, Việt Nam sẽ cần đẩy mạnh áp dụng các phương pháp và công nghệ 5G và 4.0, và sự tiện lợi của các công cụ trực tuyến và dựa trên web sẽ ngày càng trở thành trọng tâm trong các quy trình mua sắm.

Giải pháp cho mọi loại hình kinh doanh

Cũng như việc tự động hóa các khâu chính của quy trình mua hàng, các giải pháp Mua sắm điện tử cho phép nhân viên ra đơn hàng, dưới sự kiểm soát đặc biệt, với một bộ công cụ báo cáo quản lý trực tuyến đầy đủ. Đây là một công cụ linh hoạt đáp ứng nhu cầu của nhiều loại hình kinh doanh khác nhau.

Các giải pháp đa năng có thể được thiết lập trong hệ thống của một doanh nghiệp nhỏ và có thể cung cấp những chức năng tương đương với việc DN đầu tư đáng kể vào một hệ thống mua hàng tốn kém. Các giải pháp này cũng có thể được sử dụng trong hệ thống của một doanh nghiệp lớn trên nhiều địa điểm cho người dùng cuối ở khắp mọi nơi, cung cấp khả năng truy cập nhanh tới hơn 500.000 hạng mục tại RS theo cách thân thiện với người dùng và cho phép loại bỏ nhiều lớp quy trình.

Trong tình hình giãn cách xã hội và làm việc từ xa như hiện nay, các giải pháp mua sắm của RS và dịch vụ thuê ngoài đang giúp các tổ chức và DN ở khắp nơi trên thế giới hợp lý hóa các quy trình tại chỗ hoặc từ xa.

Các chức năng báo cáo nâng cao cho phép người dùng thực hiện phân tích chi tiêu, ở bất kỳ bộ phận nào trong DN. Điều này cung cấp hiểu biết về các xu hướng nổi bật cũng như hiệu quả hoạt động của DN.

Ví dụ, một công ty tiện ích lớn ở miền nam nước Anh với nhiều người dùng từ xa thực hiện việc mua hàng hóa giá trị thấp thông qua mạng lưới quầy giao dịch đã hợp tác với RS Components để chuyển đổi hoạt động mua sắm MRO của mình. Công ty giành lại quyền kiểm soát trong hoạt động mua sắm các mặt hàng có giá trị thấp, luân chuyển nhanh thông qua các công nghệ và giải pháp của RS, thậm chí trong một số trường hợp không cần sử dụng đến máy tính.

Yap cho biết nhiều công ty đang tìm cách số hóa các hoạt động mua sắm như thế này. Cô nói: “Họ nhận ra rằng giờ là lúc để xem xét các giải pháp có thể giúp nhân viên tập trung vào việc duy trì hoạt động kinh doanh, thay vì lo lắng về việc sẽ mua mấy con ốc vít từ đâu”.

Các giải pháp kỹ thuật số này đang tạo ra sự khác biệt cho các DN trên thế giới và là những đổi mới mà Việt Nam có thể hướng tới. 

ND

Ảnh: 
Chuyên mục chính: 
Tri thức chuyên ngành
Các chuyên mục liên quan: 
CNTT

Khám phá các hệ thống hạ tầng và giao thông đô thị trong tương lai

Tóm tắt: 

Chương trình các Thành phố Tương lai Bền vững là một series trực tuyến tập trung vào những thách thức của việc chuyển đổi đô thị ngày nay và những giải pháp có thể giúp các thành phố trở nên đáng sống và linh hoạt trong tương lai.

Dassault Systèmes khởi động Chương trình các thành phố tương lai bền vững, diễn ra từ ngày 19/7 đến ngày 1/10/2021. Chương trình sẽ tập trung vào 3 nội dung: Thành phố bền vững, Giao thông - Vận chuyển, và Công trình thông minh.

Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) dự báo đến năm 2050  70% dân số toàn cầu, tức 6,4 tỉ người, sẽ trở thành những công dân thành thị.

Đối với các nhà quy hoạch đô thị, thách thức lớn nhất dường như nằm ở việc cung cấp đầy đủ nhà ở và cơ sở hạ tầng trong khi dân số ngày càng tăng nhanh, đồng thời đảm bảo một tương lai bền vững và linh hoạt. Các trung tâm thành phố sẽ là trọng điểm của đổi mới và kiến thức để thúc đẩy các hoạt động kinh tế. Tuy vậy, nếu không được quy hoạch và quản lý thích hợp, các thành phố có thể góp phần gây ô nhiễm và suy thoái môi trường trầm trọng.

Để chuyển đổi đô thị hiệu quả đòi hỏi sự cải cách ở những khía cạnh sau:

- Thành phố bền vững: Các giải pháp đô thị bền vững bao gồm việc sử dụng các giải pháp năng lượng hiệu quả và lưới điện bền vững kết hợp giữa năng lượng tái tạo và lưu trữ pin dạng lưới

- Giao thông và vận chuyển: Mô hình vận chuyển hành khách kết hợp và cơ sở hạ tầng tốt hơn, bao gồm việc cải tạo dịch vụ hậu cần của thành phố và dịch vụ giao hàng chặng cuối

- Công trình thông minh: Tận dụng những đổi mới để làm các thành phố trở nên “thông minh”, từ đó tạo ra môi trường đáng sống và bền vững hơn 

Để kỷ niệm ngày Dân số Thế giới của Liên Hiệp Quốc vào tháng này, Dassault Systèmes mong giới thiệu tìm hiểu cách thức các thành phố, chính phủ và doanh nghiệp có thể hợp tác để tận dụng những cộng nghệ hiện đại nhằm tạo ra cơ sở hạ tầng đô thị và hệ thống giao thông bền vững và thân thiện với môi trường.

Chương trình các Thành phố Tương lai Bền vững là một series trực tuyến tập trung vào những thách thức của việc chuyển đổi đô thị ngày nay và những giải pháp có thể giúp các thành phố trở nên đáng sống và linh hoạt trong tương lai. Tập trung vào ba khía cạnh thành phố bền vững, giao thông - vận chuyển, và công trình thông minh, chương trình 10 tập sẽ giúp người xem có cái nhìn tổng quan về cách các thành phố có thể điều phối những dự án chuyển đổi đô thị thế hệ mới trong kỷ nguyên số ngày nay.

Series đã khởi chiếu từ ngày 15/7/2021 với tập đặc biệt Trò chuyện cùng Người Trong Ngành (Insider Industry) với Dassault Systèmes có tên Các Thành phố Bền vững và Hạ tầng linh hoạt trong Kỷ Nguyên Số. Trong số này, ông Remi Dornier, Phó Chủ tịch, Xây dựng, Đô thị và Đất đai và ông Guillaume Gerodeau, Phó Chủ tịch, Ngành Giao thông và Vận chuyển, Châu Á sẽ cùng thảo luận với những nhà quy hoạch và quản lý thành phố để có thể tận dụng công nghệ số và tổng hợp thông tin chi tiết từ dữ liệu để đưa ra những quyết định chính xác trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng bền vững và linh hoạt.

Chương trình các thành phố tương lai bền vững xem chi biết tại: https://events.3ds.com/future-sustainable-cities-program-2021./.

Ảnh: 
Chuyên mục chính: 
Tri thức chuyên ngành
Các chuyên mục liên quan: 
CNTT