Syndicate content

Tri thức chuyên ngành

“Gốc gác” của các thuật ngữ “sâu máy tính”, “robot”, “đám mây"

(ICTPress) - Nhờ có smartphone, máy tính bảng, máy tính xách tay, mà các thuật ngữ máy tính đang thâm nhập vào ngôn ngữ hàng ngày của chúng ta với tốc độ cảnh báo. Nhưng những thuật ngữ này bắc nguồn từ đâu.

Các thuật ngữ “sâu máy tính” (bug) đến “đám mây” (cloud) tới “chuột” (mice) đến “thư rác” (spam) đến từ đâu, dưới đây nguồn gốc là 11 thuật ngữ máy tính phổ biến.

Thuật ngữ “sâu máy tính”, có nghĩa là một lỗi trong một phần của phần mềm, đã trở nên phổ biến sau khi một con bướm đêm bay vào bên trong siêu máy tính Harvard Mark II năm 1946.

Nhật ký hoạt động của Grace Hopper cho máy tính Harvard Mark II

“Khởi động” (booting) có nghĩa là khởi động một thiết bị (hay “khởi động lại”) bắc nguồn tự thuật ngữ nỗ lực vươn lên của bản thân. Trước khi máy tính có thể thực hiện công việc gì đó, máy tính tải một chương trình đơn giản được gọi là BIOS (Basic Input/Output System - Hệ thống vào ra cơ bản). Những nhà khoa học máy tính thời kỳ đầu đã xem việc này như là một khởi động riêng.

Ngày nay, một “thư viện” (library) là một tập hợp các đoạn mã có thể tái sử dụng mà các nhà phát triển sử dụng để thực hiện các tác vụ chung mà không cần phải phát minh lại chiếc bánh xe. Vào những năm 1940, một library là một tập hợp băng từ chương trình được cắt thành đoạn cho tới khi các nhà lập trình muốn dán và làm phẳng thành các ứng dụng của họ.

Thư viện phần mềm đầu tiên tại Đại học Harvard

Hiện nay, một “miếng vá” là một sự cải tiến cho một đoạn phần mềm hay ứng dụng. Thuật ngữ này xuất hiện từ những năm 1940 khi các chương trình máy tính được “viết” trên các phiếu đục lỗ: để thay đổi một chương trình, bạn đã phải vá một lỗ bằng băng từ.

Một chương trình Harvard Mark I, được hoàn thiện bằng các miếng vá (Ảnh: Wikimedia Commons)

Một "cookie" là một tệp nhỏ được gửi giữa trình duyệt của bạn và một trang web để xác thực bạn, do đó bạn không phải đăng nhập lần nữa. Cokie sẽ theo dõi các gốc rễ đến "magic cookie", một thuật ngữ của một lập trình viên xuất phát từ "fortune cookie" là một cookie có một thông điệp bên trong.

“Spam” hay một thư điện tử làm phiền và không mong muốn, xuất hiện từ một bức phác họa Monty Python nổi tiếng nơi một nhóm cướp biển Viking hát đi hát lại "SPAM, SPAM, SPAM, SPAM, SPAM, LOVELY SPAM, WONDERFUL SPAM" để át đi các trao đổi.

Bạn có thể xem phác họa trên YouTube.

Một virus máy tính hoạt động như một sinh vật học, chèn mã của mình vào các chương trình và tệp khác và phát tán. Thuật ngữ “virus” lần đầu được sử dụng có thể trong một tiểu thuyết vào những năm 1970 có tên là 'When H.A.R.L.I.E.”, tác giả là David Gerrold. Virus LSD là một tai họa của năm 1994, virus này đã xóa toàn bộ các file và sau đó hiển thị video được chụp hình như trên.

“Điện toán đám mây” (Cloud computing) bắt đầu từ những năm 1990 trong các hồ sơ đăng ký bản quyền sáng chế để cách trình bày các đoạn mạng mà là một vấn đề của của ai đó. Biểu đồ đăng ký bản quyền này là từ hồ sơ US Patent 5,485,455 được nộp vào tháng 1/1994, được biết đến là lần đầu tiên từ “đám mây” xuất hiện.

US Patent Office

Thuật ngữ "robot" lần đầu được sử dụng trong một vở kịch năm 1921 có tên R.U.R. của nhà viết kịch Čapek. Thuật ngữ này xuất phát từ một từ tiếng Séc là "robota" có nghĩa là "lao động bắt buộc”. Hãy ghi nhớ điều này lần sau bạn bất ngờ khởi động một Roomba.  

Một cặp Robot Xiaolan (trái) và Xiaotao cầm các khay thức ăn tại một nhà hàng ở Jinhua, tỉnh Zhejiang, Trung Quốc, 18/5/2015.

“Mạng”(cyber) trong “không gian mạng” (Cyberspace) và “tội phạm mạng” (cybercrime) và “Chiến tranh mạng” (cyberwarfare) xuất phát từ thuật ngữ "cybernetics”, thuật ngữ về nghiên cứu học thuật các hệ thống và các tổ chức. Thuật ngữ này bắc nguồn từ các từ trong tiếng Hy Lạp là "kybernetes" hay "steersman".

Một con chuột máy tính bình thường có cái tên này bởi vì các nhà nghiên cứu của Xerox PARC lab đã làm ra sản phẩm này giống như một con chuột có “đuôi”. Hiện nay phần lớn chuột máy tính là chuột di động - không có “đuôi”.

QM (Theo Business Insider)

iPhone sẽ không còn cổng sạc?

(ICTPress) - Apple được cho là đang tìm một cách thức mới cho việc sạc điện thoại iPhone có thể làm cho điện thoại này đẹp và bền hơn.

Một hồ sơ đăng ký bản quyền sáng chế gần đây được đăng tải là cơ sở cho Apple có thể làm những chiếc iPhone không cần cổng sạc.

Hồ sơ đăng ký bản quyền được công bố ngày 7/7 và ban đầu được nộp đăng ký vào năm 2013, mô tả cho thấy Apple gọi sáng chế này là “các bộ kết nối điện ẩn”.

Dựa trên ngôn ngữ trong văn bản, thì những bộ kết nối này bao gồm cả cổng sạc điện thoại iPhone, được đưa vào bên trong điện thoại mà không cần những khe hở lộ ra.

Ít khe hở hơn có nghĩa là điện thoại của bạn có nguy cơ hỏng ít hơn, vì nó sẽ ít bị dính bụi, bẩn, nước và bất cứ thứ gì có thể làm hủy hoại điện thoại khi đi vào bên trọng. Điều này cũng có nghĩa Apple có thể sáng tạo ra iPhone mỏng hơn.

Vậy iPhone sẽ được sạc như thế nào nếu không có bộ kết nối mở? Sẽ thực hiện thông qua logo Apple phía sau iPhone:

Có vẻ Apple muốn bạn kết nối sạc tới phía sau chiếc điện thoại nơi có logo Apple. Chưa rõ liệu đây có phải là hệ thống sạc không giây, sạc từ như Apple Watch sử dụng, hay một sáng tạo mới hoàn toàn.

Apple có thể sử dụng từ “iPhone” được khắc vào phần dưới phía sau của điện thoại như là một nơi để sạc không dây.

Kiểu ý tưởng này không chỉ để sạc, Apple cũng đề cập ý tưởng đưa bộ cảm biến như là một thiết bị đo nhịp tim ở logo Apple.

Nhiều điện thoại Android, như Galaxy S6 và Galaxy S6 Edge, cho phép bạn sạc điện thoại không dây bằng cách đặt điện thoại vào một thiết bị sạc. Dựa trên ngôn ngữ của hồ sơ đăng ký bản quyền, thì cũng chưa rõ liệu đây có phải là một giải pháp sạc không dây, hay đơn giản là một “dock sạc hay một cục sạc”.

QM

Cách cập nhật iPhone khi không có đủ bộ nhớ

(ICTPress) - Nếu bạn đang cố gắng tải về và cài đặt iOS 8.4 để đăng ký dịch vụ âm nhạc trực tuyến mới của Apple nhưng iPhone thông báo bạn không có đủ bộ nhớ, bạn có thể không cần phải xóa bỏ các ứng dụng và ảnh.

Bí mật là iTunes. Nếu bạn vào iTunes, bạn không cần phải quá nhiều bộ nhớ, chỉ cần khoảng 610 megabyte. Đây là cách mọi người từng cập nhật iPhone trước khi bạn muốn cấp nhật iOS trực tuyến.

Cắm iPhone vào máy tính của bạn và để iTunes khởi động và thực hiện các bước theo như cách Business Insider hướng dẫn:

1. Nếu một thông báo xuất hiện thông báo cho bạn biết một phiên bản iOS mới đã sẵn sàng, bạn hãy nhấp vào và bấm vào tải (Download) và cập nhật (update) và tiến tới bước 5.

2. Cách khác là bạn có thể nhấp vào biểu tượng iPhone nhỏ ở phía trên đỉnh trái trong iTunes.

3. Và nhấp vào Check for Update (Kiểm tra cập nhật). Nếu chỉ có thông báo cập nhật, nhấp vào đó và thực hiện bước tiếp theo.

4. Nhấp vào Download và Update.

5. Nhấp vào Tiếp tục (Continue) khi có thông báo về các mục được phép mua xuất hiện. Bạn sẽ không cần phải cập nhật nếu bạn nhấp vào Hủy (Cencel).

6. Một thông báo mới sẽ xuất hiện thông báo cho bạn biết iTunes sẽ xác thực cập nhật với Apple.

7. Sau đó một thông báo khác cho bạn biết về cập nhật. Chỉ cần nhấp vào Tiếp theo (Next).

8. Và một thông báo khác về các điều khoản và điều kiện xuất hiện. Nhấp vào Đồng ý (Agree).

9. Nếu bạn có một mã mật khẩu cho iPhone của bạn, bạn sẽ cần phải đăng nhập như khi bạn khóa máy. Sau đó nhấp vào Continue.

10. Bây giờ, iPhone của bạn sẽ cập nhật, hãy để nó tự động thực hiện.

11. iPhone của bạn cuối cùng sẽ khởi động lại và cài đặt cập nhật. Nếu iPhone của bạn ngắt kết nối với iTunes và một thông báo xuất hiện cho bạn biết “phiên ID đã bị lỡ” ("session ID is missing”), hãy nhấp vào OK và để cho iPhone của bạn hoàn tất khởi động lại.

12. Bạn đã cập nhật iOS 8.4. Bạn có thể kiểm tra bằng cắt kết nối lại iPhone của bạn với iTunes (nếu đã bị ngắt kết nối). hoặc vào Settings > General > About, và kiểm tra phiên bản iOS trong danh sách. Bây giờ vào và hãy khám phá Apple Music.

QM

WiFi trên máy bay Airbus A320: Liệu có an toàn?

Một báo cáo của chính phủ Mỹ cho hay tin tặc có thể lợi dụng hệ thống mạng WiFi trên máy bay để tấn công, chiếm quyền điều khiển phi cơ.

Mới đây, hãng hàng không Vietnam Airlines đã tổ chức lễ tiếp nhận máy bay thế hệ mới A350 XWB tại sân bay quốc tế Nội Bài. Điều đặc biệt là máy bay A350 được thiết kế sẵn thiết bị để kết nối WiFi đến cả hạng ghế phổ thông. Dự kiến đến tháng 9.2015, hành khách đi tất cả các chuyến bay của hãng bằng A350 đều có thể sử dụng dịch vụ WiFi.

Dịch vụ WiFi trên máy bay từng được coi là điều “không tưởng”, tuy nhiên công ty Honeywell Aerospace đã biến nó thành hiện thực bằng công nghệ mang tính đột phá của mình để phủ sóng WiFi trên tất cả các dòng máy bay mới của Boeing, A350 của Airbus và Global của Bombardier.

Chiếc máy bay Airbus A350 mà Vietnam Airlines vừa tiếp nhận

Theo đó, thiết bị JetWave do Honeywell sản xuất giúp các máy bay này có thể kết nối với hệ thống vệ tinh Global Xpress của Inmarsat để cung cấp dịch vụ WiFi toàn cầu cho mọi hành khách trong máy bay.

Điều này đồng nghĩa với việc hành khách trong những máy bay trên có thể xem video trên YouTube, tải dữ liệu và thực hiện các cuộc gọi video trong khi vẫn đang vi vu trên bầu trời. Các thử nghiệm của Honeywell cho thấy thiết bị JetWave kết nối rất thuận lợi với vệ tinh của Inmarsat, cung cấp dịch vụ WiFi chất lượng cao cho các máy bay.

Vietnam Airlines là một trong những hãng hàng không tiên phong trong việc cung cấp dịch vụ WiFi trên máy bay cho hành khách. Một số hãng hàng không lớn khác trên thế giới như Finnair của Phần Lan và Cathay Pacific (Hong Kong – Trung Quốc) cũng đang lên kế hoạch cung cấp dịch vụ WiFi trên các máy bay Airbus A350 của họ vào cuối năm nay.

Hãng Finnair cho biết họ đang thực hiện một chương trình trị giá tới 30 triệu euro để cung cấp dịch vụ WiFi cho toàn bộ các chuyến bay trong nước và quốc tế vào năm 2018, trong đó ưu tiên đầu tư cho 4 chiếc A350 mà họ mới mua để hành khách có thể tận hưởng dịch vụ WiFi trên máy bay vào nửa cuối năm 2015.

Bên trong buồng điều khiển của máy bay Airbus A350

Trong khi đó, Cathay Pacific tuyên bố sẽ thử nghiệm đại trà dịch vụ Internet trên đội bay A350 của mình vào đầu năm sau, mặc dù vẫn còn một số lời phàn nàn của hành khách về việc gián đoạn dịch vụ Internet trên chuyến bay.

Tuy nhiên, một vấn đề rất lớn mà hãng hàng không này đang phải đối mặt khi cung cấp dịch vụ WiFi trên máy bay là việc chính phủ Trung Quốc không cho phép hành khách đi máy bay sử dụng Internet trên không phận của mình.

Ngoài ra, một nỗi lo ngại khác về an toàn bay mà các hãng hàng không phải lưu tâm khi cung cấp dịch vụ WiFi trên máy bay cho hành khách, đó là nguy cơ máy bay có thể bị tin tặc tấn công thông qua hệ thống WiFi này.

Theo một báo cáo gần đây của chính phủ Mỹ, các dòng máy bay trang bị WiFi cho hành khách như Boeing 787 Dreamliner, Airbus A350 và A380, đều sử dụng hệ thống mạng tương tự như hệ thống điều khiển hàng không của máy bay, làm gia tăng nguy cơ tin tặc có thể thông qua mạng WiFi để tấn công vào hệ thống điều khiển và khống chế máy bay.

Theo báo cáo của Văn phòng Kiểm toán hoạt động của Chính phủ Mỹ, để có thể thực hiện được cuộc tấn công như vậy, đầu tiên tin tặc phải vượt qua được tường lửa ngăn cách giữa mạng WiFi với hệ thống điều khiển hàng không của máy bay. Tuy nhiên tường lửa không phải là thứ bất khả xâm phạm, đặc biệt là nếu có sai sót trong khi thiết lập.

Khoang hành khách của máy bay Airbus A350

Theo báo cáo này, vì mạng WiFi giúp kết nối máy bay với thế giới bên ngoài, nên nó đồng thời cũng mở ra cánh cửa để các phần mềm độc hại, mã độc có thể xâm nhập vào hệ thống điều khiển trên máy bay.

Báo cáo nhấn mạnh: “Một virus hoặc malware trong website mà hành khách truy cập có thể tạo cơ hội cho tin tặc tiếp cận hệ thống thông tin trên máy bay thông qua cơ chế lây nhiễm của chúng”.

Trước báo cáo trên, hãng Boeing đã ra tuyên bố cho biết hệ thống kiểm soát thủ công của phi công trong buồng lái có thể ngăn chặn bất cứ nỗ lực nào của tin tặc nhằm chiếm quyền kiểm soát máy bay.

Hãng Airbus cũng tuyên bố họ “liên tục đánh giá, xem xét cấu trúc hệ thống của sản phẩm nhằm thiết lập và duy trì tiêu chuẩn an toàn và an ninh cao nhất”. Tuy nhiên hãng này từ chối cung cấp thông tin chi tiết về cơ chế bảo mật của mình vì cho rằng làm như vậy sẽ "phản tác dụng".

Theo Trí Dũng (Wired, Ausbt / Danviet.vn)

Những tiện ích của máy tính siêu nhỏ Intel vừa ra mắt tại VN

(ICTPress) - Intel Việt Nam chính thức ra mắt sản phẩm Máy tính tí hon hay còn được gọi là Intel® Compute Stick tại thị trường Việt Nam.

Đây là chiếc máy tính có kích thước bỏ túi cho phép người dùng chuyển đổi các thiết bị phát hình có hỗ trợ cổng HDMI thành máy tính cá nhân. Máy tính tí hon với những tính năng phần cứng nổi trội trong kích thước nhỏ bé sẽ đem đến cho người dùng những trải nghiệm mới và đáp ứng nhu cầu về học tập, giải trí, công việc và còn hơn thế nữa.

Tại Lễ ra mắt Intel® Compute Stick ngày 1/7, ông Trần Đức Trung, Tổng giám đốc Intel Việt Nam cho biết: “Sự kiện ra mắt Máy tính tí hon nằm trong chiến lược của Intel trong việc đổi mới công nghệ để mang đến những trải nghiệm thú vị và sáng tạo hơn cho người tiêu dùng, qua đó góp phần xây dựng một thế giới thông minh và kết nối hơn".

Máy tính tí hon sẽ có mặt tại thị trường Việt Nam với 2 phiên bản đều được trang bị bộ vi xử lý lõi tứ Intel® Atom với tên mã là “Bay Trail Z3735F”. Phiên bản thứ nhất chạy hệ điều hành Window* 8.1 32-bit, bộ nhớ trong 32GB với RAM 2GB. Phiên bản thứ hai chạy trên hệ điều hành Ubuntu* 14.04 LTS 64-bit, bộ nhớ trong 8GB với RAM 1GB. Cả hai phiên bản đều hỗ trợ kết nối Wi-Fi, Bluetooth 4.0, cổng kết nối USB 2.0 và thẻ MicroSD giúp mở rộng khả năng lưu trữ.

Giá bán đề xuất thông qua các kênh đại lý của Intel tại Việt Nam cho Máy tính tí hon phiên bản Window* 8.1 32-bit được cài sẵn là 3.990.000 đồng (đã bao gồm thuế VAT). Phiên bản chạy Ubuntu có giá 2.99 triệu đồng.

Các thông số của máy tính

Những tiện ích của Máy tính tí hon:

Giải pháp cho không gian làm việc hạn chế

Với kích thước tí hon (chiều dài 103 mm và ngang 37 mm) sẽ giúp người dùng giải quyết bài toán về không gian làm việc nhỏ hẹp. Người dùng giờ đây chỉ cần một màn hình nhỏ gọn hỗ trợ cổng HDMI, một bàn phím rời và chuột không dây, Máy tính tí hon sẽ kết nối tất cả để đem đến một chiếc máy tính cá nhân hoàn chỉnh hỗ trợ cho công việc của bạn.

Phục vụ giải trí tại nhà

Với hiệu năng hoạt động mạnh mẽ thông qua bộ vi xử lý lõi tứ Intel® Atom, Máy tính tí hon sẽ chuyển hóa chiếc TV hoặc bất kỳ màn hình nào có kết nối cổng HDMI thành một thiết bị giải trí ngay tại nhà từ xem phim, nghe nhạc hay chơi game. Tất cả các hoạt động giải trí đa phương tiện của gia đình bạn giờ đây chỉ nằm trong một chiếc PC nằm gọn trong lòng bàn tay. 

Cải tiến công nghệ Biển báo kỹ thuật số (Digital Signage):

Cho phép chuyển đổi hiển thị thông thường sang chức năng hiển thị kỹ thuật số toàn diện thông qua cổng kết nối HDMI. Được trang bị bộ vi xử lý lõi tứ Intel® Atom, Máy tính tí hon cung cấp hiệu năng hoạt động mãnh mẽ và người dùng cũng có thể tùy chọn hệ điều hành của máy là Window* 8.1 hoặc Ubuntu*. Người dùng đơn giản chỉ cần cắm thiết bị vào bất kỳ màn hình nào có hỗ trợ HDMI, và kết nối vào điện toán đám mây (Cloud computing) để truy cập vào dữ liệu nội bộ là có thể tạo ra một Biển báo kỹ thuật số hoặc màn hình hiển thị quảng cáo.

Hiệu suất làm việc liên tục

Cho phép người dùng có thể giải quyết công việc ở bất kỳ nơi đâu. Người dùng khi đi công tác xa và ngại mang theo chiếc laptop cồng kềnh bên mình, chỉ cần kết nối Máy tính tí hon vào bất kỳ màn hình nào hỗ trợ cổng HDMI, kết nối với bàn phím và chuột không dây là có thể tạo ra một chiếc máy tính với đầy đủ các tính năng để giải quyết công việc.

 Trung Thành

Giây nhuận ngày 30/6 có làm ảnh hưởng hệ thống máy tính?

Giới chuyên môn lo ngại việc bổ sung thêm một giây vào hệ thống đo thời gian có thể khiến mạng Internet toàn thế giới rối loạn hoặc tê liệt.

Loài người cần bổ sung thêm một giây vào hệ thống đo thời gian do tốc độ quay của Trái đất giảm dần với mức khoảng 2 phần nghìn giây mỗi ngày. Vì thế chúng ta phải bổ sung thêm thời gian để bù trừ cho sự giảm dần tốc độ quay của hành tinh. Tuỳ theo tốc độ quay của Trái đất, mỗi năm có thể có hai dịp để điều chỉnh giây nhuận vào ngày 30/6 và 31/12.

Cụ thể, hệ thống giờ GMT (UTC) sẽ đếm giây như sau:

30/06/2015 23:59:59

30/06/2015 23:59:60

01/07/2015 00:00:00

Việc bổ sung giây phụ diễn ra lần đầu tiên vào năm 1972, khi Internet chưa ra đời. Những lần điều chỉnh gần đây nhất là 31/12/1998, 31/12/2005, 31/12/2008, 30/6/2012, 30/6/2015. Đây sẽ là lần thứ 26 loài người tăng thêm một giây cho các đồng hồ.

Tuy nhiên, giới chuyên môn lo ngại việc bổ sung thêm một giây vào hệ thống đo thời gian có thể khiến mạng Internet toàn thế giới rối loạn hoặc tê liệt.

Khi giây bổ sung xuất hiện vào năm 2012, Mozilla, Reddit, LinkedIn và hàng loạt trang web khác đã sập. Để tránh nguy cơ đó, tập đoàn Google đã tạo ra một công nghệ đã bổ sung những phần triệu giây vào hệ thống đồng hồ của họ trước khi IERS thêm một giây vào các đồng hồ nguyên tử.

Mỹ muốn bỏ "giây bổ sung" vì cho rằng nó có thể khiến hoạt động của các hệ thống viễn thông và định vị rối loạn, đồng thời phá hoại các hoạt động giao dịch tiền tệ vốn chính xác tới từng giây. Thế nhưng Anh phản đối ý tưởng của Mỹ vì nó đồng nghĩa với sự kết thúc của hệ thống giờ GMT/UTC.

Theo vov.vn

Cách giải phóng bộ nhớ cho iPhone, iPad 16GB hiệu quả nhất

(ICTPress) - iPhone hay iPad 16GB không thực sự không gian nhớ như con số này mà thực sự chỉ có khoảng 13GB.

Đó là bởi một khoảng lưu trữ của các thiết bị này đã được sử dụng cho những công việc quan trọng làm máy hoạt động như hệ điều hành iOS.

Các bước sau sẽ giúp bạn tối đa hóa khoảng bộ nhớ ít ỏi còn lại trên thiết bị iOS của bạn và bạn nên thực hiện tất cả các bước đều đặn.

Hãy lựa chọn bước nào phù hợp nhất cho bạn và tuổi thọ thiết bị iOS của bạn.

Tắt thư viện Ảnh iCloud và tải ảnh Google

Thật khó tránh khỏi việc tải về một ứng dụng khi bạn đang cố gắng tiết kiệm bộ nhớ, nhưng Google Photos là điểm mấu chốt nếu bạn chụp bất cứ bức ảnh hay quay bất kỳ video nào bằng iPhone của bạn.

Với bộ nhớ không giới hạn miễn phí, bạn có thể lưu mọi bức ảnh riêng của bạn đã chụp lên các server của Google bằng Google Photos. Sau đó, bạn có thể xóa chúng từ bộ nhớ điện thoại của bạn để giải phóng không gian.

Chắc chắn iCloud của Apple cũng có thể làm tương tự như Google Photos, nhưng bạn chỉ nhận được 5GB miễn phí, và bị đầy bộ nhớ khá nhanh và các cảnh báo thông báo bộ nhớ iCloud thường xuyên xuất hiện gây phiền phức.

Hãy tắt Thư viện Ảnh iCloud bằng cách vào Settings (Cài dặt) > Photos & Camera (Ảnh và máy ảnh) > disable iCloud Photo Library (Hủy thư viện ảnh iCloud).

Bạn sẽ không thoải mái lắm khi các bức ảnh không xóa tự động từ điện thoại của bạn một khi chúng đã được tải lên Google Photos, do đó vẫn cần sự bảo dưỡng thủ công mỗi lần.

Xóa những video không còn xem và không còn cần thiết

Những video không còn được xem đến trên iPhone của bạn khá nhiều, tương tự với các chương trình tivi hay bộ phim bạn đã tải về iPhone hay iPad. Và bạn cần xem xét liệu những video đó còn cần thiết bởi thiết bị của bạn chỉ có 16GB, bạn sẽ thấy cần xem xét ưu tiên lưu trữ những cái gì khi bộ nhớ đã hết.

Hãy mở ứng dụng video, nhấp vào Edit (biên tập) ở bên trái phía trên và nhấp vào nút Delete (xóa) màu đỏ gần video mà bạn đang muốn xóa.

Đứng lo lắng, chúng đã được lưu trên iCloud tách biệt với giới hạn 5GB miễn phí của bạn. Bạn cũng có thể sử dụng Google Photos để tải các video của bạn.

Hủy My Photo Stream và không đăng ký album được chia sẻ của người khác

My Photo Stream sẽ tự động gửi các ảnh mà bạn đã chụp bằng một thiết bị Apple đến bất cứ thiết bị nào khác có kết nối tới tài khoản iCloud của bạn. Ví dụ, một bức ảnh bạn chụp bằng iPad sẽ xuất hiện trên iPhone của bạn và ngược lại.

Tính năng iCloud Photo Sharing cho phép bạn tự động gửi ảnh trên iCloud tới bạn bè và gia đình những người liên kết với bạn. Và tính năng này cũng có thể thực hiện các liên kết khác. Liên tục nhận ảnh từ người khác có thể khá thú vị nhưng cũng là đầy bộ nhớ thiết bị iOS của bạn.

Để hủy những tính năng này, vào Settings > Photos & Camera > và hủy My Photo Stream iCloud Photo Sharing.

Kiểm tra các ứng dụng nào tiêu tốn bộ nhớ nhất và xóa các ứng dụng mà bạn thực sự không sử dụng

Không chỉ các ứng dụng chiếm không gian trên các màn hình chính, mà chúng còn làm đầy bộ nhớ iPhone. Một số chỉ chiếm vài megabyte, số khác chiếm hàng trăm. Nếu bạn có nhiều ứng dụng không sử dụng đến, các megabyte đó có thể bổ sung gigabyte nhanh chóng.

Hãy vào Settings (Cài đặt) > General (Cài đặt chung) > Usage (Sử dụng) > Manage Storage under Storage. Sau đó một danh sách các ứng dụng chiếm chỗ lớn nhất sẽ hiện ra trên điện thoại của bạn.

Trên iPhone này, phía bên phải, iMovie, Keynote, Pages, và Numbers là những ứng dụng chiếm chỗ nhất nhưng ít khi sử dụng tới, do đó bạn có thể xóa bỏ để giải phóng bộ nhớ. Xuống cuối danh sách và bạn hãy tự hỏi bạn có thực sự cần đến những ứng dụng đó. Nếu bạn sử dụng hàng ngày, hàng tuần thì hãy cần thiết giữ lại.

Nhưng nếu bạn đang giữ những ứng dụng mà bạn cho là có thể có khả năng dùng đến bạn nên xem xét xóa bỏ.

Trên màn hình chính của bạn, nhấp và giữ ứng dụng bạn muốn xóa cho đến khi tất cả các ứng dụng lắc lư, và nhấp vào biểu tượng “X” ở góc trái phía trên cùng của biểu tượng ứng dụng để xóa đi. Không cần thiết phải lưu giữ các ứng dụng không sử dụng.

Xóa sạch iMessages

Theo thời gian, iMessage có thể chiếm dụng không gian, đặc biệt nếu bạn đã nhận được vô khối các bức ảnh, GIF, tin nhắn âm thanh hay video.

Vào ứng dụng iMessage và nhấp vào “Edit” góc phía trên bên trái. Sau đó nhấp vào từng trao đổi và “Xóa” ở góc phía dưới bên phải.

Để quản lý thủ công các tin nhắn của bạn trong tương lai, hãy vào Settings > Messages > cuộn xuống và nhấp vào Keep Messages phía dưới Message History. Các tin nhắn được cài đặt trên thiết bị của bạn và được dự phòng vĩnh viễn do mặc định, nhưng bạn có thể thiết lập tự xóa sau 30 ngày hay 1 năm.

Rõ ràng 30 ngày là phù hợp nhưng không thể hiểu nếu bạn giữ chúng tới tận 1 năm.

Đăng ký iTunes Match hay dịch vụ nhạc trực tuyến

Lưu cả một khối lượng âm nhạc trên iPhone của bạn chắc chắn là tiêu tốn bộ nhớ của bạn. Bạn có thể đã tải nhạc bạn mua trên iTunes từ iCloud miễn phí và sau đó không tính đến giới hạn iCloud 5GB miễn phí của bạn. Nhưng bạn không thể tải nhạc trong thư viện iTunes của bạn mà bạn đã không mua trực tiếp từ iTunes, giống như các album CD vật lý.

Khi iTunes Match xuất hiện, tiêu tối 24,99 USD/năm và cho phép bạn tải liên tất cả âm nhạc trong iTunes của bạn lên iCloud (cũng tách biệt khỏi giới hạn 5GB) để tải từ bất cứ iOS nào bất cứ đâu bạn có kết nối Internet hay dữ liệu.

Tuy nhiên, iTunes Match không cho phép bạn tải nhạc khi bạn không có thư viện iTunes, do đó bạn có thể thích dịch vụ nghe nhạc trực tuyến như Spotify hay Âm nhạc Apple sắp ra mắt, cả hai mất 9,99 USD/tháng. Theo cách này, bạn có thể bật nhạc và bất cứ bản nhạc, album nào trong thư viện của dịch vụ nghe nhạc trực tuyến.

QM (Theo Business Insider)

Năm 2019, lưu lượng IP video chiếm 80% và chiến lược dịch vụ viễn thông khác biệt

(ICTPress) - Năm 2019, lưu lượng IP video được dự báo sẽ chiếm 80% toàn bộ lưu lượng IP toàn cầu; 2/3 lưu lượng IP toàn cầu sẽ phát sinh từ các kết nối không dây, bao gồm cả kết nối Wi-F.

Theo Dự báo Chỉ số tăng trưởng mạng (VNI) hàng năm của Cisco lần thứ 10 (the 10th annual Cisco® Visual Networking Index™ [VNI] Forecast), lưu lượng IP (Internet Protocol - Giao thức Internet) hàng năm sẽ tăng gấp ba lần trong giai đoạn từ 2014 - 2019, và sẽ đạt mức kỷ lục là 2 zettabytes.

Theo dự báo, các nhân tố góp phần tạo ra sự tăng trưởng lưu lượng đó bao gồm sự gia tăng trên phạm vi toàn cầu về số người dùng Internet, các thiết bị cá nhân và kết nối giữa máy móc với nhau (machine-to-machine - M2M), tốc độ băng rộng lớn hơn và hoạt động ứng dụng các dịch vụ video tiên tiến.

Nhìn chung, theo dự báo này, những nhân tố đó sẽ dẫn đến tốc độ tăng trưởng gộp hàng năm (compound annual growth rate - CAGR) của lưu lượng IP toàn cầu ở mức 23% - mức tăng trưởng CAGR trên phạm vi toàn cầu cao nhất trong loạt dự báo VNI liên tiếp trong suốt gần một thập kỷ (ví dụ như, CAGR theo dự báo vào năm ngoái cho giai đoạn 2013 - 2018 chỉ ở mức 21%).

Những dự báo quan trọng về Lưu lượng IP và dịch vụ toàn cầu

Theo dự báo của Cisco, tới năm 2019, lưu lượng IP toàn cầu sẽ đạt mức 168 exabytes, từ mức 59,9 exabytes mỗi tháng vào năm 2014. Tới năm 2019, lượng lưu lượng đi qua các mạng IP toàn cầu sẽ ngang bằng "toàn bộ lưu lượng Internet trước đây” (từ 1984 đến cuối 2013).

Một số nhân tố có ý nghĩa quyết định đối với lưu lượng IP trong những năm tới bao gồm: Số lượng người dùng Internet lớn hơn; Sự phổ biến của các thiết bị và kết nối; Tốc độ băng rộng cố định nhanh hơn; Các dịch vụ video mới và tiên tiến, Đà phát triển của công nghệ Di động, Sự phát triển Mạng Internet của Vạn vật (The Internet of Everything - IoE) và M2M, Ảnh hưởng của Dịch vụ Game; Ứng dụng các dịch vụ tiên tiến.

Các dự báo về lưu lượng IP tại các quốc gia và khu vực

Khu vực Châu Á - Thái Bình Dương (APAC): 54,4 exabytes/tháng vào năm 2019, CAGR 21%, tốc độ tăng trưởng 2,6 lần

Khu vực Bắc Mỹ: 49,7 exabytes/tháng vào năm 2019, CAGR 20%, tốc độ tăng trưởng 2,5 lần

Khu vực Tây Âu: 24,7 exabytes/tháng vào năm 2019, CAGR 21%, tốc độ tăng trưởng 2,6 lần

Khu vực Trung Âu: 16,9 exabytes/tháng vào năm 2019, CAGR 33%, tốc độ tăng trưởng 4,1 lần

Khu vực Mỹ La Tinh: 12,9 exabytes/tháng vào năm 2019, CAGR 25%, tốc độ tăng trưởng 3 lần

Khu vực Trung Đông và Châu Phi: 9,4 exabytes/tháng vào năm 2019, CAGR 44%, tốc độ tăng trưởng 6,3 lần

Tới năm 2019, các quốc gia đứng đầu về phát sinh lưu lượng sẽ là Mỹ (45,7 exabytes/tháng) và Trung Quốc (21,9 exabytes/tháng).

Nam Phi và Saudi Arabia sẽ có tốc độ tăng trưởng lưu lượng IP cao nhất với CAGR ở mức 44% trong giai đoạn từ 2014 - 2019. Tiếp theo sẽ là Indonesia (CAGR ở mức 36%) và Ấn Độ (CAGR ở mức 33%) trong giai đoạn dự báo.

Phân chia lưu lượng VNI toàn cầu theo loại ứng dụng

Lưu lượng IP Video toàn cầu dự báo đạt 134,8 exabytes/tháng vào năm 2019, CAGR ở mức 27% trong giai đoạn từ 2014 - 2019. Lưu lượng IP video sẽ tăng trưởng 3 lần trong giai đoạn từ 2014 đến 2019. Tới năm 2019, lưu lượng IP video của người tiêu dùng sẽ chiếm 84% tổng lưu lượng IP của người tiêu dùng, tăng từ mức 75% vào năm 2014. Tới năm 2019, lưu lượng IP video doanh nghiệp (DN) sẽ chiếm 63% tổng lưu lượng IP DN, tăng từ mức 36% vào năm 2014.

Lưu lượng Internet video toàn cầu sẽ đạt 105 exabytes/tháng vào năm 2019, CAGR ở mức 33% trong giai đoạn từ 2014 đến 2019.Lưu lượng Internet Video sẽ tăng trưởng 4 lần trong giai đoạn từ 2014 đến 2019. Tới năm 2019, lưu lượng Internet Video sẽ đạt 105 exabytes, từ mức 25 exabytes/tháng vào năm 2014; Lưu lượng Internet Video (cả Internet Video DN và tiêu dùng) sẽ chiếm 77% toàn bộ lưu lượng Internet, tăng từ mức 59% vào năm 2014; Lưu lượng Internet Video của người tiêu dùng sẽ chiếm 80% tổng lưu lượng Internet tiêu dùng, tăng từ mức 64% vào năm 2014, lưu lượng Internet Video DN sẽ chiếm 65% tổng lưu lượng Internet DN, tăng từ mức 38% vào năm 2014.

Lưu lượng Internet video ở độ phân giải HD và Ultra HD (4K) đạt 66 exabytes/tháng vào năm 2019, CAGR ở mức 53% trong giai đoạn từ 2014 đến 2019. Tới năm 2019, Internet Video ở độ phân giải HD và Ultra HD sẽ chiếm 63% toàn bộ lưu lượng Internet Video. Internet Video tiên tiến (ở độ phân giải HD và Ultra HD) sẽ tăng trưởng 8 lần trong giai đoạn từ 2014 đến 2019. Các thiết bị TV 4K đã lắp đặt/đang hoạt động sẽ tăng từ 9,9 triệu chiếc vào năm 2014 lên 371,5 triệu chiếc vào năm 2019 (chiếm 2,7% số TV màn hình phẳng vào năm 2014; 31% TV màn hình phẳng vào năm 2019 - CAGR ở mức 106%)

Lưu lượng Video theo nhu cầu (VoD) tiêu dùng toàn cầu đạt 26,8 exabytes/tháng vào năm 2019, CAGR ở mức 14% trong giai đoạn từ 2014 - 2019. Lưu lượng VoD sẽ tăng trưởng gần 2 lần trong giai đoạn từ 2014 - 2019.

Lưu lượng IP DN toàn cầu đạt 29,9 exabytes/tháng vào năm 2019, CAGR ở mức 20% trong giai đoạn từ 2014 - 2019. Lưu lượng IP DN tổng thể, trong đó bao gồm cả lưu lượng web, sao lưu dữ liệu (backup), VoIP, vv... sẽ tăng trưởng gấp đôi trong giai đoạn từ 2014 - 2019. Năm 2014, lưu lượng IP DN chiếm 20% tổng lưu lượng IP hàng tháng toàn cầu (lưu lượng IP tiêu dùng chiếm 80%). Tới năm 2019, lưu lượng IP DN chiếm 18% tổng lưu lượng IP hàng tháng toàn cầu (lưu lượng IP tiêu dùng chiếm 82%).

Phân chia lưu lượng VNI toàn cầu theo kiểu truy cập

Lưu lượng mạng cố định/có dây toàn cầu đạt 55,7 exabytes/tháng vào năm 2019, CAGR ở mức 11% trong giai đoạn từ 2014 - 2019. Tới năm 2019, lưu lượng IP cố định toàn cầu sẽ đạt 670,5 exabytes/năm và tăng trưởng 2 lần trong giai đoạn từ 2014 - 2019. Năm 2014, lưu lượng IP cố định chiếm 54% tổng lưu lượng IP hàng tháng toàn cầu. Tới năm 2019, lưu lượng IP cố định chiếm gần 33% tổng lưu lượng IP hàng tháng toàn cầu.

Lưu lượng mạng cố định/Wi-Fi toàn cầu đạt 88,1 exabytes/tháng vào năm 2019, CAGR ở mức 29% trong giai đoạn từ 2014 - 2019. Tới năm 2019, lưu lượng cố định/Wi-Fi toàn cầu sẽ đạt 1,1 zettabytes/năm và sẽ tăng trưởng 4 lần trong giai đoạn từ 2014 đến 2019. Năm 2014, lưu lượng cố định/Wi-Fi chiếm 42% tổng lưu lượng IP hàng tháng toàn cầu. Tới năm 2019, lưu lượng cố định/Wi-Fi chiếm gần 53% tổng lưu lượng IP hàng tháng toàn cầu.

Lưu lượng dữ liệu di động toàn cầu đạt 24,3 exabytes/tháng vào năm 2019, CAGR ở mức 57% trong giai đoạn từ 2014 - 2019. Tới năm 2019, lưu lượng dữ liệu di động toàn cầu sẽ đạt 291,8 exabytes/năm và tăng trưởng 10 lần trong giai đoạn từ 2014 - 2019. Năm 2014, lưu lượng dữ liệu di động chiếm 4% tổng lưu lượng IP hàng tháng toàn cầu.Tới năm 2019, lưu lượng dữ liệu di động sẽ chiếm gần 14% tổng lưu lượng IP hàng tháng toàn cầu.

Và chiến lược nào cho dịch vụ viễn thông

Qua dự báo VNI của Cisco® có thể nhận thấy do ngày càng có nhiều thiết bị (như là máy tính bảng, điện thoại thông minh và kết nối M2M) cần được xác thực mới có thể truy cập vào các mạng cố định/di động (đòi hỏi phải có thông tin/mức độ bảo mật cao hơn), dung lượng băng thông lớn hơn không phải là yêu cầu duy nhất trong nửa thập kỷ tiếp theo.

Sự phát triển của các dịch vụ video tiên tiến (như là UHD và video toàn cảnh/360 độ) cùng với các ứng dụng M2M được dự báo là sẽ tạo ra những yêu cầu mới về băng thông và khả năng mở rộng đối với nền tảng mạng của các Nhà cung cấp dịch vụ viễn thông. Các khách hàng nhà riêng, DN và di động vẫn tiếp tục có nhu cầu rất cao đối với các dịch vụ video tiên tiến trên tất cả các thể loại mạng và thiết bị (các yếu tố như chất lượng, sự thuận tiện, nội dung/trải nghiệm trở thành những nhân tố chính quyết định sự thành công).

Hoạt động tiếp tục ứng dụng video DN (như là hội nghị truyền hình HD và hội nghị truyền hình dựa trên nền tảng Web cùng với dịch vụ VoD DN) có thể báo hiệu về một mức độ tăng trưởng lớn hơn trong lĩnh vực ảo hóa mạng và sử dụng mạng Internet cho việc truyền tải lưu lượng video (sự phân chia mạng cho các Nhà cung cấp dịch vụ viễn thông/các Nhà cung cấp dịch vụ viễn thông không sở hữu cơ sở hạ tầng mạng).

Tới năm 2019, hơn 14% lưu lượng IP toàn cầu hàng tháng sẽ phát sinh từ các kết nối di động và 53%  lưu lượng IP hàng tháng sẽ phát sinh từ các kết nối Wi-Fi (nghĩa là hơn 2/3 của 67% tổng lưu lượng IP hàng tháng). Các chiến lược tạo ra sự khác biệt và tạo doanh thu từ lưu lượng di động sẽ có ý nghĩa quan trọng đối với tất cả các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông.

Các mạng IP phải có đủ độ thông minh và độ linh hoạt để hỗ trợ việc liên tục giới thiệu những ứng dụng mới/ứng dụng được cải tiến trên cả mạng cố định và mạng di động. Nhiều nhà cung cấp dịch vụ viễn thông đang chủ động hợp tác với các nhà phát triển ứng dụng và nhà phát triển nội dung để tạo ra sự khác biệt cho các dịch vụ của họ.

QA

Những câu hỏi thường gặp về thiết bị “đeo” và khả năng ở VN

(ICTPress) - Thiết bị “đeo” (Wearables) đã và đang là một xu hướng “nóng” trong thế giới điện tử tiêu dùng, với những sản phẩm hiện nay bao gồm vòng theo dõi thể lực cho đến đồng hồ thông minh, mắt kính thông minh và camera có thể đeo được.

Vậy tương lai của wearables sẽ như thế nào? Wearables sẽ tác động như thế nào đến cách chúng ta tương tác với thế giới? Wearables sẽ ảnh hưởng đến cuộc sống của chúng ta ra sao?

Chip của Qualcomm được sử dụng rộng rãi cho các thiết bị wearables bao gồm phần lớn các thiết bị Android Wear, ví dụ như đồng hồ thông minh mới nhất được giới thiệu tại Mobile World Congress 2015 - Đồng hồ Huawei, Đồng hồ LG Urbane, và đồng hồ LG Urbane LTE.

Chúng ta hãy cùng tìm hiểu qua chia sẻ của ông Pankaj Kedia, Trưởng bộ phận quản lý sản phẩm wearables của Qualcomm Technologies.

Ông Pankaj Kedia

Wearables vẫn là một dòng sản phẩm khá mới. Ngoài khả năng tiếp nối trung tâm thông tin và đồng hồ thông minh theo dõi thể lực, chúng ta có thể mong chờ những tính năng mới nào trong tương lai? Wearables có lợi ích như thế nào trong cuộc sống của chúng ta?

Ý tưởng về wearables không mới (từ những năm 1960), tuy nhiên những tiến bộ trong công nghệ di động đã mang lại  cho các thiết bị wearables nhiều tính năng mới và chúng trở thành chủ đề được chính thức đề cập đến. Cho đến nay, những gì chúng ta đã và đang chứng kiến đều thuộc thế hệ đầu tiên của wearables. Qua thời gian, nhiều thiết bị và ứng dụng sẽ kết hợp với nhau, tất cả đều nhằm gia tăng sự thoải mái, thuận tiện và tính năng cho người dùng đầu cuối, đồng thời mang đến những trải nghiệm đặc sắc.

Sẽ có thêm nhiều trang phục và thiết bị mang theo trên cơ thể được tích hợp cảm biến. Những cảm biến này, kết hợp với khả năng GPS, và kết nối liên tục sẽ tạo nên nhiều tính năng mới. Chắc chắn chúng ta sẽ nhìn thấy sự gia tăng các wearables, nhưng cụ thể một ngành công nghiệp chúng ta nhìn thấy phát triển mạnh mẽ là chăm sóc sức khỏe. Lợi ích khi có một thiết bị trên cơ thể để đo các chỉ số sức khỏe và gửi trực tiếp thông tin đó đến nhà cung cấp dịch vụ y tế hoặc nhà thuốc là vô cùng độc đáo.

Smartphone đã và đang giữ vai trò quan trọng trong cuộc sống chúng ta. Điều gì sẽ khiến các wearables trở nên hấp dẫn?

Chúng ta đang có những bước tiến đầu tiên trong việc khám phá các công dụng hấp dẫn của wearables. Chúng ta cùng nhìn lại chúng đã đi được bao xa với smartphone. Trong 20 năm qua, chúng ta từ việc phát triển những điện thoại di động đầu tiên cho đến nay khi mà smartphone đã thâm nhập đến 87% tại các quốc gia phát triển như Hong Kong và Singapore, và gia tăng chóng mặt tại các nền kinh tế đang phát triển như Việt Nam với 36% và Indonesia là 23% (Nielsen, TNS).

Niềm đam mê của người tiêu dùng và sự phổ biến trong việc sử dụng thiết bị di động chính là động cơ dẫn đến nhu cầu dùng thiết bị wearables, những thiết bị được xem là bước phát triển tự nhiên thiết yếu của các thiết bị di động hiện nay và đem lại những trải nghiệm thú vị hơn trong thế giới thiết bị di động.

Các thiết bị wearables sẽ giữ vai trò thiết yếu trong việc đảm bảo rằng chúng ta nhận được những thông tin liên quan liền mạch và liên tục, bất cứ lúc nào và bất cứ ở đâu có thể. Bằng cách này, dù cho chúng ta đang ở đâu hoặc đang làm gì, chúng ta sẽ nhận được thông tin chính xác để giải quyết dễ dàng hơn, nhanh hơn và hiệu quả hơn. Ngày nay, với những tiến bộ trong công nghệ và di động, ngành công nghiệp này đã được định hình để đáp ứng nhu cầu riêng cho thiết bị wearables.

Nếu thiết bị wearable kết nối liên tục (always-on) trở thành xu hướng phổ biến, ông dự đoán thế nào về tương lai của smartphone?

Thiết bị wearables sẽ không thay thế smartphone - sự kết hợp của smartphone và thiết bị wearables sẽ mang lại cho bạn những trải nghiệm di động độc đáo hơn.

Công nghệ di động đã đi được một chặng đường dài qua vài thập kỷ, wearables sẽ khó vượt qua bề dày phát triển này, thậm chí với tốc độ cải tiến trong lĩnh vực này như hiện nay. Khi bạn đọc thống kê, điều đó thể hiện càng rõ hơn. Gartner dự đoán rằng từ năm 2014 đến 2018 sẽ có đến 8 tỷ đơn vị smartphone ra đời so với con số 200 triệu thiết bị đeo HIS được kỳ vọng sẽ xuất xưởng trong năm 2018. Chúng tôi thấy rằng smartphone và thiết bị wearables đang bổ sung cho nhau, wearables sẽ tiếp tục mở rộng chức năng và sự hiện diện của smartphone vượt qua giới hạn vật lý của chúng.

Trong lúc việc sử dụng smartphone trở nên phổ biến đáng kinh ngạc trong vài năm qua, tiềm năng phát triển của các thị trường mới nổi như Indonesia và Việt Nam tiếp tục trở nên rõ nét. Qualcomm rất phấn khởi trước cơ hội này, và chúng tôi đang hợp tác chặt chẽ với các đối tác trong hệ sinh thái không dây để hỗ trợ sự phát triển này thông qua các phát minh di động và cải thiện hạ tầng mạng.

Đâu là thiết bị wearable “lý tưởng” cho người dùng?

Câu hỏi này không có câu trả lời chính xác, bởi những người dùng khác nhau có yêu cầu khác nhau trong những hoàn cảnh khác nhau. Chúng tôi hiểu rằng thiết bị wearables sẽ được “đeo” trên cơ thể bạn, qua thời gian chúng sẽ càng trở nên mỏng hơn, nhẹ hơn, và mịn màng hơn.

Để hoạt động cả ngày, thiết bị wearables sẽ có dung lượng pin rất lớn và chức năng sạc không dây giản tiện. Các thiết bị sẽ luôn phải ở trạng thái kết nối, luôn hoạt động, và luôn cảm nhận môi trường xung quanh bạn, cho phép thiết bị wearable của bạn trở thành một phần của cuộc sống một cách hài hòa. Cuối cùng, thiết bị wearables sẽ có nhiều hình dạng, kích cỡ, và thiết kế khác nhau, thể hiện sở thích thời trang và phong cách của bạn.

Dung lượng pin là yếu tố quan trọng, đặc biệt là khi thiết bị sẽ được đeo cả ngày. Qualcomm đang làm gì để kéo dài thời lượng pin cho thiết bị wearables?

Chúng tôi đang tiếp cận dung lượng pin từ cả hai góc độ cung và cầu. Về phía cầu, chúng tôi đang triển khai các kỹ thuật quản lý năng lượng mạnh mẽ vào chipset và ở mức độ toàn hệ thống. Ở mức độ chipset, thiết bị wearables được trang bị vi xử lý Qualcomm® Snapdragon™, có khả năng giúp tiết kiệm pin bằng cách tích hợp các CPU năng lượng thấp với các hệ thống con (sub-system) như tích hợp DSP cho xử lý cảm biến, Adreno GPU cho việc đem lại trải nghiệm người dùng mượt mà mà vẫn tiết kiệm năng lượng, và các giải pháp kết nối tiết kiệm năng lượng. Ở mức hệ thống, chúng tôi sử dụng các tính năng thông minh của chipset để  hạ mức năng lượng của các phần khác nhau của thiết bị, ví dụ như màn hình khi không sử dụng.

Về phía cung, Qualcomm đã và đang làm việc rất chặt chẽ với các tổ chức trong ngành, Liên minh Năng lượng Không dây (Alliance for Wireless Power), nằm xây dựng một hệ sinh thái chuyển giao năng lượng không dây dựa trên công nghệ Rezence™, công nghệ này có thể được dùng để biến bất kỳ bề mặt nào trở thành bề mặt sạc không dây. Qualcomm Quick Charge cũng đem lại khả năng sạc nhanh hơn 40% khi cần thiết phải cắm sạc (plug in)

Một trong những vấn đề đáng lưu tâm chính trong sự phát triển của thiết bị wearables cho mắt là vấn đề bảo mật, dẫn đến việc thiết bị bị cấm sử dụng tại bar, rạp chiếu phim, casino và một số nơi khác. Ông nghĩ gì về việc vượt qua vấn đề này?

Như đã đề cập, thiết bị wearables là một sự mở rộng tất yếu của các thiết bị di động hiện có và bảo mật là một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu khi sử dụng smartphone. Smartphone yêu cầu mức độ bảo mật thế nào, thì thiết bị wearables cũng sẽ yêu cầu các chức năng bảo mật tương ứng. Đối với các yếu tố mới, có thể cần phải phát triển các công nghệ mới hoặc tái sử dụng công nghệ hiện có.

Giải pháp bảo mật của Qualcomm Technologies được thiết kế để việc bảo mật trở nên đơn giản, trực quan, và vì vậy dễ tiếp cận hơn cho tất cả người dùng trên mọi thiết bị. Chúng tôi cũng tham gia các tổ chức hỗ trợ nâng cao bảo mật như Liên minh FIDO (Fast IDentity Online), mục tiêu của liên minh này là đưa ra các thông số kỹ thuật có thể hỗ trợ toàn bộ các công nghệ xác thực, bao gồm sinh trắc học như vân tay và máy quét mống mắt, giọng nói và nhận diện khuôn mặt.

Bên cạnh sức khỏe, thiết bị wearables còn có thể sử dụng trong các lĩnh vực nào?

Công nghệ wearable có rất nhiều tiềm năng phát triển trong phân khúc người tiêu dùng và doanh nghiệp. Theo dõi và phân tích thể lực cao cấp (“tự định lượng”), mạng xã hội và nhắn tin, định vị và vị trí trong nhà, bảo mật danh tính và thanh toán, an toàn cá nhân, bất động sản gia tăng và giải trí là một vài ví dụ của các mục đích sử dụng mới nổi. Ví dụ, các doanh nghiệp đang khai thác cách thiết bị wearables được công nhân nhà máy sử dụng để đọc hướng dẫn theo từng bước và bảo trì và cảnh báo hư hỏng, đem lại hiệu quả cao hơn và an toàn hơn trong một số trường hợp.

Đồng hồ thông minh “Smartwatch” có thể đem lại một ngày làm việc hiệu quả hơn bằng cách sắp xếp thứ tự ưu tiên cuộc gọi đến, email, và các thông báo khác để người làm văn phòng có thể tập trung vào các cuộc họp và thảo luận trực tiếp. Khách hàng có thể tận hưởng kinh nghiệm mua sắm hoàn hảo hơn bằng khả năng xem được đánh giá sản phẩm và các kinh nghiệm khác qua việc sử dụng thiết bị đeo mắt kỹ thuật số trong cửa hàng.

Tương lai của việc chơi game cũng có thể sẽ khác về trực giác và xúc giác, các lập trình viên đang hướng đến việc đưa ra trò chơi mà trong đó người chơi có thể cảm nhận hành động trong game bằng cách sử dụng cảm biến của thiết bị wearables.

Thiết bị wearable hoạt động thế nào với Internet of Things?

Hãy tưởng tượng bạn đang sống trong một thế giới mà mọi vật đều kết nối với nhau và có thể đáp ứng những gì bạn cần và muốn một cách thông minh và nhanh chóng. Các thiết bị trong nhà bạn và thế giới xung quanh bạn có thể khám phá lẫn nhau, kết nối và giao tiếp, trong lúc đưa thêm bối cảnh cá nhân vào các tình huống để có thể hỗ trợ bạn. Đây là sự hứa hẹn mà chúng tôi thấy ở Internet of Things. Chúng tôi hình dung ba giai đoạn trong Internet of Things - thiết bị bạn “đeo” trên người (smart wearables), thiết bị trong-và-quanh nhà (smart homes), và thiết bị thông minh quanh thành phố (smart cities).

Các tiêu chuẩn và kết nối mở là điểm then chốt, và là lý do Qualcomm Technologies đã làm việc chặt chẽ với các tổ chức trong ngành như AllSeen Alliance để cho phép và thúc đẩy việc sử dụng rộng rãi đối với sản phẩm, hệ thống và dịch vụ hỗ trợ Internet of Things với một cơ cấu phát triển mở và toàn cầu được hỗ trợ bởi một hệ sinh thái sôi động và cộng đồng công nghệ mạnh mẽ. Để đảm bảo một mạng di động ổn định và đáng tin cậy, chúng tôi đang hợp tác chặt chẽ với các nhà mạng trên thế giới để phát triển hạ tầng, hỗ trợ việc cải thiện mạng di động và thương mại hóa 4G LTE.

Ông nghĩ thế nào về tình hình thị trường wearables tại Indonesia và Việt Nam? Liệu hai thị trường này có thể trở thành thị trường then chốt không, hay ông cho rằng thiết bị wearables chủ yếu chỉ dành cho các thị trường phát triển?

Mức độ nhận biết và mong đợi thiết bị wearables đang gia tăng trên khắp thế giới, và là cộng đồng ngày càng mang tính quốc tế, người tiêu dùng Indonesia và Việt Nam không đứng ngoài cuộc. Một số yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng thiết bị trên thế giới cũng sẽ ảnh hưởng đến Indonesia và Việt Nam - khả năng chi trả, sự thoải mái, dung lượng pin, và tính thẩm mỹ.

QA

Những điểm mới của bộ ứng dụng Office cho điện thoại Android

(ICTPress) - Tập đoàn Microsoft vừa công bố chính thức ra mắt bộ sản phẩm Office bao gồm các ứng dụng Word, Excel và Powerpoint dành cho các thiết bị Android.

Công bố này là một phần quan trọng tiếp nối với công bố đã ra mắt bộ ứng dụng Office dành cho các máy tính bảng Android, giúp hoàn thiện trải nghiệm hoàn hảo về Office cho hàng triệu người sử dụng Android trên toàn cầu.

Người sử dụng điện thoại Android có thể tải các ứng dụng Office cho smartphone của mình tại:

Word: https://play.google.com/store/apps/details?id=com.microsoft.office.word

Excel: https://play.google.com/store/apps/details?id=com.microsoft.office.excel

PowerPoint: https://play.google.com/store/apps/details?id=com.microsoft.office.powerpoint

5 tuần trước, khi bản xem trước của Office for Android Phone được giới thiệu,  Microsoft đã nhận được sự ủng hộ mạnh mẽ từ hàng triệu người dùng trên thế giới. Thông qua đó, Microsoft đã thử nghiệm bộ ứng dụng này trên hơn 1900 loại điện thoại thông minh Android thuộc 83 quốc gia trên toàn cầu. Ghi nhận hàng ngàn phản hồi của người sử dụng tham dự chương trình, Microsoft đã tổng hợp và đưa vào trong ứng dụng Microsoft Office chính thức.

Sau đây là những điểm mới của bộ ứng dụng Office for Android phone:

Xem và chỉnh sửa mọi nơi

Hiểu được thói quen người dùng là muốn nhanh chóng xem văn bản khi đang dịch chuyển từ cuộc họp tại địa điểm này tới địa điểm kia, phiên bản Microsoft Office mới có chế độ xem nhanh văn bản theo đúng định dạng, đọc được các bình luận (comments) trên văn bản và người dùng còn có thể dễ dàng thêm và chỉnh sửa những gì mong muốn.

Trình chiếu từ điện thoại

Mọi người sử dụng đều chỉ muốn mang điện thoại đến các cuộc họp và trình chiếu từ thiết bị không dây.  Bản PowerPoint for Android phone sẽ giúp người sử dụng có thể trình chiếu với đầy đủ các tính năng về hình động (animations), chuyển dịch giữa các trang (transitions) và các thiết kế mà người dùng đã làm cho những trang slides của họ trên máy tính.

Hơn thế, người dùng còn có thể tô màu hoặc nhấn mạnh các chi tiết thông qua tính năng highlights mà họ muốn trong quá trình trình diễn từ điện thoại.

Truy cập nhanh tới tài liệu của người dùng

Người sử dụng có thể nhanh chóng tìm kiếm tài liệu vừa được họ soạn thảo tại văn phòng dù đang trên đường với chiếc điện thoại.  Hơn thế, còn được đánh dấu   họ đang ở điểm nào trên văn bản khi mở tài liệu lần cuối. Điểm mạnh nữa của bộ Office for Android phone là giúp người dùng OneDrive có thể truy cập các tài liệu đã từng lưu trong Dropbox, Google Drive hoặc Box thông qua trợ giúp của các nhà cung cấp dịch vụ lưu trữ đám mây.

Dễ dàng sử dụng ứng dụng Office cho điện thoại Android

Microsoft đã kết hợp với hơn 30 các đơn vị OEM trên toàn cầu như Samsung, Sony, LG… để tải sẵn các ứng dụng này trên thiết bị Android. Và những thiết bị này sẽ được lên kệ trong năm nay.

QA