
Viễn thông
Snapdragon 835: Vi xử lý 10nm đầu tiên của Qualcomm giúp trải nghiệm tầm cao mới
Submitted by nlphuong on Wed, 04/01/2017 - 10:25(ICTPress) - Nền tảng di động Qualcomm Snapdragon 835 đưa trải nghiệm thế hệ tiếp theo lên tầm cao mới.
Trong khuôn khổ sự kiện Triển lãm hàng điện tử tiêu dùng CES 2017 diễn ra từ ngày 5 - 8/2017 tại Las Vegas (Mỹ), Qualcomm Incorporated đã công bố việc ra mắt nền tảng di động cao cấp mới nhất mang tên Qualcomm® SnapdragonTM 835 tích hợp X16 LTE.
Vi xử lý Snapdragon 835 là nền tảng di động đầu tiên được sản xuất thương mại trên quy trình FinFET 10nm, mang đến hiệu năng đột phá và khả năng tiết kiệm điện năng vượt trội.
![]() |
Qualcomm Snapdragon 835 nhỏ hơn cả đồng xu |
Snapdragon 835 được thiết kế để hỗ trợ các trải nghiệm giải trí thế hệ mới cùng dịch vụ điện toán đám mây cho các thiết bị tiêu dùng cao cấp, bao gồm điện thoại thông minh, kính đeo thực tế ảo/thực tế tăng cường (VR/AR), camera IP, máy tính bảng, máy tính di động và các thiết bị tiêu dùng khác sử dụng nhiều hệ điều hành đa dạng, bao gồm Android và Windows 10 và hỗ trợ các ứng dụng Win32.
Các thành phần chính của vi xử lý Snapdragon 835 bao gồm modem X16 LTE tích hợp cho kết nối LTE mức độ Gigabit, tích hợp 2x2 802.11ac Wave 2 Wi-Fi và Bluetooth® 5, và tùy chọn 802.11 ad cho kết nối Multi-gigabit. CPU Qualcomm® KryoTM 280 và Qualcomm®Hexagon 682 DSP cải thiện đáng kể năng lực xử lý và hiệu năng, cũng như hỗ trợ TensorFlow phục vụ cho máy học (machine learning) và Halide để xử lý hình ảnh. Vi xử lý Snapdragon 835 cũng mang đến nhiều cải tiến đáng kể cho hệ thống xử lý hình ảnh Qualcomm® AdrenoTM, bao gồm GPU 540 Adreno mới và bộ xử lý cảm biến hình ảnh (ISP)Qualcomm SpectraTM 180 cho các tính năng chụp ảnh thế hệ mới. Một điểm nổi bật khác của Snapdragon 835 là nền tảng bảo mật Qualcomm HavenTM hỗ trợ khả năng bảo mật tiên tiến bằng sinh trắc học và chứng thực thiết bị.
“Vi xử lý Snapdragon cao cấp mới của chúng tôi được thiết kế để đáp ứng các nhu cầu về thực tế ảo di động và kết nối mọi lúc mọi nơi, đồng thời vẫn đạt tiêu chí mỏng và nhẹ”, ông Cristinao Amon, Phó Chủ tịch cấp cao của Qualcomm Technologies kiêm Chủ tịch QCT, cho biết, “Snapdragon835 đã đạt mức tích hợp công nghệ cao chưa từng có, hỗ trợ thời lượng pin dài hơn, cải thiện chất lượng đa phương tiện, và chất lượng hình ảnh tuyệt hảo với tốc độ ở mức gigabit, mang lại trải nghiệm nhanh và mượt mà.”.
Năm yếu tố chủ chốt
Sức mạnh của Snapdragon 835 đến từ năm cải tiến chủ chốt về mặt công nghệ dựa trên nền tảng máy học (machine learning). Năm yếu tố đó là:
Thời lượng pin: So với thế hệ vi xử lý cao cấp tiền nhiệm, Snapdragon 835 nhỏ hơn 35% và tiêu thụ điện năng ít hơn 25%, đồng nghĩa với việc thời lượng pin tăng lên và thiết kế mỏng nhẹ hơn. Kiến trúc CPU Kryo 280 giúp tiết kiệm điện năng đáng kể, đồng thời, DSP Hexagon 682 tăng cường hỗ trợ cho các nền tảng TensorFlow và Halide. Sự kết hợp giữa CPU, GPU, DSP và nền tảng phần mềm trong vi xử lý Snapdragon 835 đem lại nền tảng tính toán phức hợp hiệu năng cao. Bên cạnh đó, Snapdragon 835 còn được trang bị chức năng sạc nhanh Qualcomm Quick ChargeTM 4.0 giúp sạc nhanh hơn 20% với hiệu quả cao hơn 30% so với Quick Charge 3.0.
Trải nghiệm chân thực: Snapdragon 835 được thiết kế để đồng thời đáp ứng yêu cầu về hiệu năng cao, không làm nóng thiết bị và tiết kiệm điện năng cho các thiết kế thực tế ảo và thực tế tăng cường (VR/AR) và hỗ trợ Daydream - nền tảng thực tế ảo di động chất lượng cao của Google. Nhiều cải tiến đã được thực hiện để nâng cao chất lượng hình ảnh, âm thanh và tương tác trực quan. Những cải tiến này đã làm tăng hiệu suất đồ họa 3D lên 25% và hỗ trợ số màu nhiều hơn 60 lần cho hệ thống phụ xử lý hình ảnh Adreno 540. Snapdragon 835 cũng hỗ trợ video siêu chất lượng 4K (HDR10), hiển thị dải màu rộng 10 bit, âm thanh nổi ba chiều sống động dựa trên vật thể và bối cảnh, tính năng theo dõi chuyển động trong VR/AR ưu việt với phương pháp tổng hợp cảm biến sáu bậc tự do (6DoF)
Chụp ảnh: Snapdragon 835 cải thiện cả hai chức năng chụp ảnh và quay phim với tính năng zoom quang học, công nghệ tự động lấy nét nhanh và HDR màu sắc chân thực dùng mã hóa video lượng tử. Sức mạnh của tất cả các tính năng trên đến từ ISP Qualcomm Spectra 180, bao gồm ISP kép 14-bit hỗ trợ camera đơn lên đến 32MP hoặc camera kép đến 16MP, cho chất lượng hình ảnh và video vượt trội.
Kết nối: Snapdragon 835 được tích hợp modem LTE X16 Gigabit-Class với Wi-Fi 2x2 802.11ac Wave-2 và 802.11ad Multi-gigabit, trở thành vi xử lý thương mại đầu tiên mang đến kết nối tốc độ Gigabit trong mọi tình huống. Năm 2017, nhiều mạng LTE tốc độ Gigabit dự tính sẽ đi vào hoạt động và chuẩn 802.11ad sẽ trở nên phổ biến hơn, do đó vi xử lý Snapdragon 835 được thiết kế để nâng tầm cho các trải nghiệm kết nối mới trong VR/AR, lưu trữ đám mây không giới hạn, các ứng dụng giải trí phong phú, và các ứng dụng không cần cài đặt.
Bảo mật: Nền tảng bảo mật Qualcomm Haven hỗ trợ bảo mật sinh trắc học bằng vân tay, mắt và nhận diện khuôn mặt. Nền tảng này cũng bao gồm cả xác thực dựa trên phần cứng, chức năng xác thực thiết bị, và bảo mật thiết bị trong các trường hợp thanh toán di động, các giao dịch của doanh nghiệp hoặc dư liệu người dùng cá nhân.
Các yếu tố cốt lõi được hỗ trợ bởi máy học (machine learning): Các tính năng được nâng cấp cho nền tảng phần mềm Snapdragon Neural Processing Engine bao gồm: hỗ trợ TensorFlow của Google và các cải tiến cho Hexagon DSP với Hexagon Vector eXtentions (HVX), bao gồm hỗ trợ các lớp của mạng nơ-ron, tối ưu hóa điện năng và hiệu năng cho các lõi phức hợp của Snapdragon. Các nhà sản xuất thiết bị gốc (OEM) và các nhà phát triển phần mềm trên nền tảng máy học (machine learning) giờ đây có thể tăng cường nhiều chức năng như: chụp ảnh thông minh, bảo mật nâng cao và bảo vệ quyền riêng tư, ô tô thông minh và trợ giúp cá nhân, nhạy hơn và cho trải nghiệm VR/AR chân thực nhất.
Các thành phần vi xử lý Snapdragon 835:
CPU 280 Kryo với cụm lõi tứ hiệu năng cao với tốc độ lên đến 2.45 GHz, và cụm lõi tứ tối ưu thời lượng pin và nhiệt độ với tốc độ lên đến 1.9 GHz;
Modem LTE X16 Snapdragon được tích hợp sẵn, hỗ trợ LTE Category 16 cho tốc độ tải xuống lên đến 1 gigabit/ giây, và LTE Category 13 cho tốc độ tải lên lên đến 150 megabit/giây;
MU-MIMO 2x2 11ac được tích hợp, giúp giảm kích thước đến 50% và giảm 60% điện năng tiêu thụ khi dùng Wi-Fi so với Snapdragon 820;
Wi-Fi 802.11ad Multi-gigabit, cho tốc độ tối đa lên đến 4.6 gigabit/giây;
Công nghệ Bluetooth 5 thương mại đầu tiên trên thế giới đạt chứng nhận mang lại tốc độ lên đến 2 megabit/giây và hệ thống các tính năng hỗ trợ nhiều ứng dụng mới. Kết nối Bluetooth, radio FM, Wi-Fi và RF được cung cấp thông qua giải pháp WCN3990;
GPU Adreno 540 với hỗ trợ OpenGL ES 3.2, OpenCL 2.0, Vulkan và DX12;
Hexagon 682 DSP với HVX;
Công nghệ All-Ways Aware hỗ trợ Google Awareness API;
Bộ nhớ kênh kép LP DDR4x ở tần số 1866MHz;
Ứng dụng Qualcomm Location hỗ trợ hệ thống định vị GPS, BeiDou, Galileo, và QZSS, kết hợp với kết nối LTE/Wi-Fi-Bluetooth mang lại chế độ “luôn sẵn sàng” và nhận thức bối cảnh;
Hỗ trợ camera đơn lên đến 32 MP và camera đôi 16 MP với Qualcomm Spectra 180 ISP, 2x ISP, 14-bit, tự động lấy nét lai (laser/độ tương phản/ ánh sáng/AF lấy nét pha kép), Qualcomm® Clear Sight™, zoom quang học, nhận diện khuôn mặt và quay video HDR;
Quay phim 4K UHD mức 30fps, lên đến mức 60fps playback, giải mã H.264 (AVC) và H.265 (HEVC) ;
Hỗ trợ hiển thị màn hình của thiết bị và hiển thị ngoài bao gồm hiển thị UHD cao cấp, 4K mức 60fps, hỗ trợ dải màu rộng, chiều sâu màu 10-bit;
Công nghệ sạc nhanh Quick Charge 4;
Cơ chế bảo mật của Snapdragon bao gồm phần cứng và phần mềm Qualcomm® SecureMSM và bộ bảo mật Qualcomm Haven;
Bộ giải mã âm thanh Qualcomm AqsticTM WCD9341 kết hợp với Snapdragon 835 hỗ trợ bộ chuyển đổi tín hiệu âm thanh trung thực sống động ở mức 32-bit/384kHz, với chỉ số SNR ở mức 115 dB và THD+N cực thấp -105dB, và thu phát âm thanh hi-fi tự nhiên, sắc nét (DSD). Bên cạnh đó, Snapdragon 835 còn hỗ trợ Qualcomm® aptXTM và âm thanh Bluetooth aptX HD với hiệu năng được cải thiện gấp đôi cho kết nối không dây;
Sản xuất bằng công nghệ FinFET 10nm.
Snapdragon 835 đang được sản xuất và dự định sẽ được sử dụng trong các thiết bị thương mại vào nửa đầu năm 2017.
QA
4G LTE thành công chỉ khi có giá cước phù hợp
Submitted by nlphuong on Mon, 19/12/2016 - 08:35(ICTPress) - Giá cước cho các dịch vụ 4G LTE phù hợp sẽ là yếu tố quan trọng đầu tiên cho sự thành công 4G trong trung và dài hạn ở Việt Nam.
Đó là nhận định của Nhà phân tích TZong, chuyên gia cao cấp về thị trường và dịch vụ của hãng nghiên cứu Ovum, hãng tư vấn và phân tích độc lập chuyên về CNTT, Viễn thông.
![]() |
Cụ thể, nhà phân tích Tzong nhận định các nhà khai thác viễn thông Việt Nam đang nỗ lực khai trương các dịch vụ 4G LTE, với việc VNPT Vinaphone là nhà mạng đầu tiên khai trương dịch vụ ở Phú Quốc và Viettel dự định triển khai toàn quốc vào quý 1 năm 2017. Trong khi mật độ độ phủ sóng là một sự khác biệt quan trọng, thì các dịch vụ LTE được định giá phù hợp sẽ là một yếu tố quan trọng hơn cho sự thành công trong trung vài dài hạn ở Việt Nam.
VNPT Vinaphone đã là nhà mạng đầu tiên khai trương thương mại dịch vụ LTE ở Việt Nam khi vào tháng 11 vừa qua đã chính thức công bố cung cấp dịch vụ tại Phú Quốc, Kiên Giang, hòn đảo có 100.000 dân số. Là nhà mạng có thị phần lớn thứ 3 ở Việt Nam, VNPT Vinaphone dự kiến triển khai 21.000 trạm BTS trên toàn quốc vào cuối năm 2017. Trong khi đó, Viettel là nhà mạng lớn nhất, đang triển khai một chiến lược khác biệt và tham vọng hơn với việc sẽ khai trương thương mại dịch vụ đáp ứng 90 triệu dân trên toàn quốc vào quý 1 năm 2017.
Theo nhà phân tích Tzong đây là một tin tức đáng chú ý khi các nhà mạng Việt Nam đã quyết định sớm cung cấp dịch vụ 4G. Tăng trưởng thuê bao 3G ở Việt Nam đã chậm lại, với thị phần thuê bao 3G chiếm khoảng 30% thuê bao di động trong khoảng thời gian 1,5 năm vừa qua.
Các nhà khai thác viễn thông của việt Nam cần nắm bắt các cơ hội thu lợi nhuận từ các dịch vụ dữ liệu và nỗ lực giảm các chi phí để củng cố lại doanh thu nhắn tin thoại và văn bản và để cung cấp các dịch vụ mới và tốt hơn, chẳng hạn như các dịch vụ thoại qua LTE (VoLTE) và video HD trực tuyến, để giảm các thách thức từ dịch vụ OTT. Là quốc gia vừa tham gia vào “cuộc chơi” 4G, các nhà mạng Việt Nam sẽ hưởng lợi từ các chi phí mạng thấp hơn nhờ hệ sinh thái LTE đã chin muồi.
Mật độ bao phủ LTE rộng là một yếu tố quan trọng và là một khác biệt lớn trong triển khai mạng, nhưng điều quan trọng hơn đối với các nhà mạng viễn thông Việt Nam là cần phải định giá các dịch vụ LTE phù hợp. Việc triển khai LTE của các nhà mạng ở châu Âu cho thấy cả mật độ bao phủ rộng và việc định giá phù hợp là các yếu tố cần thiết cho tăng trưởng thuê bao. Tuy nhiên, yếu tố thứ hai quan trọng hơn yếu tố thứ nhất, nhà phân tích TZong nhận định.
Một số nhà mạng châu Âu có mật độ bao phủ mạng rộng đã cho thấy sự tăng trưởng thuê bao LTE khiêm tốn bởi vì việc định giá dịch vụ cao đã làm LTE không thu hút. Trong khi sự năng động của thị trường là khác nhau giữa các nước và các nhà mạng, các nhà mạng Việt Nam nên chú ý điều này và định giá dịch vụ với giá cả hợp lý, nhà phân tích Tzong cho hay.
Ở Trung Quốc, các thiết bị LTE được bán cho người sử dụng với giá chưa đến 50 USD, nhưng để 4G LTE phổ biến ở các thị trường có thu nhập trung bình trên thuê bao (ARPU) thấp nhưng ở Việt Nam và châu Âu, các smartphone LTE sẽ cần phải được bán với giá dưới 30 USD. Sự thống trị của các nhà phân phối thiết bị cầm tay ở Việt Nam, nơi người sử dụng phần lớn có thể mua điện thoại ở đây, có nghĩa là các nhà mạng Việt Nam cần phải đạt được một thỏa thuận với các nhà phân phối này để đảm bảo sự phổ cập các máy điện thoại LTE với giá cả phù hợp.
Nhận định về 3G tại Việt Nam, nhà phân tích TZong cho biết 3G sẽ song song đồng hành với LTE, các nhà mạng Việt Nam vẫn sẽ phát triển doanh thu từ các “tài sản” 3G hiện tại theo cách tốt nhất có thể, nhưng phần lớn sự chú ý của các nhà mạng và đầu tư sẽ tập trung cho 4G LTE, để khai thác cơ hội doanh thu tốt hơn từ các dịch vụ dữ liệu. Ovum dự báo vào năm 2021, Việt Nam sẽ có 65% thuê bao di động 3G và 22% thuê bao 4G, phần còn lại là 2G. Các thách thức ngắn hạn trên con đường 4G LTE đối với các nhà mạng Việt Nam là nhiều nhưng LTE cũng mang đến nhiều tiềm năng.
QM
Danh sách mã vùng điện thoại cố định của 59 tỉnh, thành phố
Submitted by nlphuong on Mon, 12/12/2016 - 10:25(ICTPress) - Thực hiện Quyết định số 2036/QĐ-BTTTT của Bộ Thông tin và Truyền thông, từ tháng 2/2017, 59 tỉnh, thành phố trên toàn quốc sẽ được quy hoạch chuyển đổi mã vùng điện thoại cố định. VNPT VinaPhone là đơn vị đã khẩn trương thực hiện chỉ đạo này.
![]() |
Đây là hoạt động nhằm đảm bảo kho số viễn thông được sử dụng tiết kiệm, hiệu quả, phù hợp với sự phát triển của thị trường, công nghệ. Đồng thời, việc chuyển đổi mã vùng sẽ giúp độ dài mã vùng được nhất quán, đáp ứng thông lệ quốc tế. Với quy hoạch mới, các tỉnh, thành phố liều kề sẽ được gom chung vào một nhóm mã vùng, giúp khách hàng dễ dàng tra cứu, lưu giữ số điện thoại cố định. Qua đó, tài nguyên viễn thông sẽ được tối ưu, mang đến nhiều lợi ích thuận tiện, dài lâu cho khách hàng.
Giai đoạn 1 của quá trình chuyển đổi mã vùng sẽ bắt đầu từ 11/2/2017, áp dụng cho 13 tỉnh thành phố. Giai đoạn 2 bắt đầu từ 15/4/2017 áp dụng cho 23 tỉnh, thành phố tiếp theo và giai 3 từ 17/06/2017 áp dụng cho 23 tỉnh, thành phố cuối cùng. Riêng 4 tỉnh Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Hòa Bình và Hà Giang được giữ nguyên mã vùng. Việc chuyển đổi sẽ diễn ra trong vòng một tháng cho mỗi giai đoạn.
Trong khoảng thời gian đó, khách hàng có thể dùng song song mã vùng mới hoặc cũ. Sau ngày 12/3/2017 của đợt 1, ngày 14/5/2017 của đợt 2 và 17/6/2017 của đợt 3, các tỉnh thành sẽ dùng mã vùng mới hoàn toàn.
![]() |
Danh sách tỉnh thành chuyển đổi mã vùng điện thoại cố định đợt 1 |
![]() |
Danh sách tỉnh thành chuyển đổi mã vùng điện thoại cố định đợt 2 |
![]() |
Danh sách tỉnh thành chuyển đổi mã vùng điện thoại cố định đợt 3 |
Riêng các tỉnh Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Hòa Bình và Hà Giang được giữ nguyên mã vùng.
VNPT VinaPhone là nhà mạng chiếm tới hơn 90% thị phần thuê bao điện thoại cố định này cho biết việc chuyển đổi mã vùng sẽ thực hiện rất nhanh và sẽ được thực hiện vào ban đêm để giảm thiểu tối đa sự bất tiện cho khách hàng.
VNPT VinaPhone đã có kinh nghiệm 2 lần đổi số cho mạng cố định và mạng di động, theo đó, VNPT đã chủ động lên kế hoạch chuyển đổi và hiện đã sẵn sàng thực hiện theo đúng lộ trình của Bộ TT&TT.
Trong lần đổi số tới đây, tất cả các phương án kỹ thuật cần thiết đều đã được VNPT VinaPhone thử nghiệm và sẵn sàng thực hiện khi đến thời điểm Bộ TT&TT yêu cầu. Ngoài thực hiện trên hệ thống của mình, VNPT cũng đã phối hợp với 13 nhà cung cấp dịch vụ viễn thông khác đảm bảo việc đổi số sẽ được thực hiện nhanh chóng, không xảy ra bất cứ sự cố nào.
Đặc biệt, để giảm thiểu tối đa sự bất tiện cho khách hàng, VNPT đã tính tới nhiều phương án thực hiện và quyết định sẽ thực hiện vào ban đêm. Việc đổi mã vùng sẽ được thực hiện trong vòng khoảng 2h. Nếu phát sinh bất cứ nguy cơ nào ảnh hưởng tới chất lượng dịch vụ của khách hàng, VNPT sẽ khôi phục lại dịch vụ như cũ để đảm bảo khách hàng sẽ sử dụng dịch vụ bình thường trong sáng hôm sau. Các phương án kỹ thuật để đảm bảo không ảnh hưởng đến việc ghi/tính cước của hệ thống tổng đài và đáp ứng khả năng quay số song song theo mã vùng cũ và mới cũng đã sẵn sàng.
Ngoài ra, để hỗ trợ khách hàng tối đa, trước thời điểm đổi mã vùng VNPT sẽ tổ chức truyền thông việc đổi mã vùng đến khách hàng thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, qua website của VNPT, qua Call Center, qua các đầu mối chăm sóc khách hàng và xây dựng ứng dụng hỗ trợ khách hàng nhận biết mã vùng…
Với sự chuẩn bị kỹ càng của VNPT nói riêng và tất cả các doanh nghiệp đang cung cấp dịch vụ điện thoại cố định nói chung, việc chuyển đổi mã vùng lần này sẽ diễn ra nhanh chóng và không gây quá nhiều bất tiện cho người dùng.
QA
Thái Lan áp dụng đăng ký SIM bằng công nghệ vân tay
Submitted by nlphuong on Mon, 05/12/2016 - 07:00(ICTPress) - Ủy ban Phát thanh và Viễn thông quốc gia Thái Lan (NTBC) đã thông báo các kế hoạch yêu cầu tất cả các nhà mạng nước này giới thiệu một hệ thống ID vân tay trực tuyến để đăng ký SIM di động trả trước và trả sau.
Cơ quan quản lý này đã ra hạn tạm thời cho các nhà mạng để thúc đẩy đăng ký ID vân tay bắt buộc, theo Bangkok Post.
![]() |
Bắt đầu từ tháng 2/2017, xác thực vân tay sẽ là yêu cầu đối với đăng ký SIM di động ở Thái Lan |
NTBC cho biết hệ thống này được thiết kế để tăng tính an ninh khi thực hiện giao dịch ngân hàng di động và giảm rủi ro gian lận khi Thái Lan tiếp tục tiến trình chuyển sang xã hội không tiền mặt.
Khoảng 14 triệu trong số 103 triệu thuê bao di động của Thái Lan đã đang sử dụng các dịch vụ ngân hàng di động, theo NTBC.
Cũng NTBC, trong khi các nhà mạng được yêu cầu triển khai một hệ thống đăng ký vân tay để bổ sung vào các hệ thống đăng ký SIM bắt buộc hiện tại của các nhà mạng. Các nhà mạng sẽ quét vân tay của từng người sử dụng và lưu thông tin trên server cơ sở dữ liệu của NTBC.
Hệ thống vân tay được khoa Kỹ thuật Đại học Kasetsart phát triển và đã trúng thầu cung cấp hệ thống này với trị giá 15 triệu baht (421.000 USD).
Các nhà mạng có thể giảm các chi phí triển khai hệ thống nhờ Quỹ vụ dịch vụ viễn thông công ích, chiếm khoảng 3,5% tổng doanh thu của các nhà mạng.
Các ngân hàng và nhà mạng ngày càng được thúc giục tăng cường các tiêu chuẩn đối với hệ thống nhận thực khách hàng trong nỗ lực ngăn chặn gian lận thông qua các hoạt động ngân hàng di động – gần đây đang là một trong những dịch vụ di động phổ biến nhất.
QM
Giải pháp đảm bảo mạng LTE 4G đáp ứng trải nghiệm người dùng
Submitted by nlphuong on Thu, 01/12/2016 - 07:15Yêu cầu về băng thông và hiệu suất sử dụng của mạng LTE cao hơn rất nhiều so với mạng 3G nhằm đảm bảo việc cung cấp các dịch vụ cũng như QoE (trải nghiệm chất lượng) tốt hơn tới khách hàng.
Lưu lượng tăng trưởng chóng mặt và ngày càng phức tạp cungx đồng nghĩa với việc các nhà mạng di động phải quản lý lưu lượng một cách chặt chẽ và phù hợp hơn đối với từng loại ứng dụng.
Dưới đây là những thách thức đặt ra cho các nhà mạng di động trong việc quản lý hạ tầng mạng Mobile Backhaul, các giải pháp quản lý của các nhà mạng trên thế giới để độc giả có cái nhìn cụ thể hơn trong bối cảnh mạng LTE đang được triển khai.
Những thách thức trong quản lý hạ tầng mạng Mobile Backhaul LTE
Lưu lượng tăng cao
Lưu lượng di động đang tăng liên tục từ 3,7 lên đến 30,6 TB/tháng trong giai đoạn 2015 - 2020, tương đương tốc độ tăng trưởng kép hằng năm (Compound Annual Growth Rate - CAGR) là 53%, theo số liệu của Cisco VNI. Cách thức truyền thống mà các nhà mạng đưa ra là tăng số lượng các trạm thu phát (cells hoặc sectors) để tăng băng thông. Biện pháp này đến nay đã không còn phù hợp – và đang là một thách thức lớn đối với các nhà mạng khi triển khai nâng cấp mạng lưới: chi phí đầu tư quá lớn mà không thu hồi được lợi nhuận tương xứng, bởi lợi nhuận tính theo đầu người (Average Revenue Per User - ARPU) giữ nguyên hoặc thậm chí có chiều hướng giảm xuống trên hầu hết các thị trường.
![]() |
Biểu đồ phát triển lưu lượng giai đoạn 2015 - 2020 |
Hiện nay hầu hết công nghệ không dây đều tập trung vào việc làm thế nào để tăng khả năng xử lý dữ liệu với tốc độ lớn nhưng lại bỏ qua các đặc tính khác nhau của dữ liệu. Các đặc tính này ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng truyền các loại dữ liệu này, đặc biệt là trong khu vực Mobile Backhaul sử dụng công nghệ truyền tải gói dựa trên Ethernet/IP.
Các nhà mạng nhận ra lợi ích việc giám sát luồng dữ liệu một cách chủ động trong thời điểm này. Việc theo dõi được lưu lượng đang lưu thông ở trên mạng đưa ra các khuyến nghị giúp cải thiện chất lượng tương ứng với từng loại dịch vụ mà không phải đầu tư thêm hạ tầng, vẫn đem lại chất lượng trải nghiệm tốt nhất tới người dùng cuối
Sự phức tạp của dịch vụ và sự phân bố lưu lượng không đồng đều
Sự dịch chuyển sang kiểu dữ liệu gói IP không làm cho việc quản lý lưu lượng trở nên dễ dàng hơn. Hơn nữa, hành vi người dùng cuối sử dụng dữ liệu và các yêu cầu riêng đối với các luồng dữ liệu khác nhau đã tạo thêm sự phức tạp trong việc quản lý lưu lượng đầu cuối đến đầu cuối (end-to-end) trong mạng. Các nguyên nhân khác nhau cho sự gia tăng sự phức tạp dữ liệu phải kể đến:
Loại lưu lượng. Yêu cầu đối với các loại lưu lượng khác nhau (ví dụ: voice, video, hoặc best-effort data) thay đổi rất nhiều về băng thông, độ trễ, jitter, mất gói, và tính di động.
Ứng dụng hoặc loại dịch vụ. Các loại lưu lượng tương tự có thể được truyền đi qua các dịch vụ khác nhau hoặc trong các ứng dụng khác nhau. Ví dụ, các thuê bao có thể phát video streaming trong các ứng dụng OTT như Netflix, hoặc như một cuộc gọi thoại hình cho một ứng dụng OTT như WebEx hay Zoom, hay một dịch vụ được các nhà khai thác quản lý như ViLTE. Lưu lượng video có thể được mã hóa hoặc không và được tối ưu hóa bởi các nhà cung cấp nội dung hoặc các nhà khai thác.
Phân bổ không gian. Cách sử dụng tập trung về mặt địa lý trong một khu vực nhỏ của mạng lưới - địa điểm cụ thể, khu vực đô thị trung tâm - dẫn đến nghẽn tại các khu vực cụ thể.
Phân bổ thời gian. Lưu lương mạng thay đổi trong suốt cả ngày và tuần khi các thuê bao di chuyển đến và đi khỏi nơi làm việc, đi ra ngoài vào ban đêm hay ngày cuối tuần.
Microbursts. Lưu lượng dữ liệu thay đổi đột ngột trong khoảng thời gian mili giây hay nhỏ hơn. Điều này có thể gây ra tắc nghẽn trong mạng, mặc dù khi nhìn vào lưu lượng truyền tải trung bình theo thời gian, lưu lượng trông có vẻ như vẫn bình thường trong phạm vi xử lý của mạng.
Luật, phân loại lưu lượng ưu tiên. Các nhà khai thác di động có thể sử dụng các luật để ưu tiên lưu lượng cho các kênh hoặc các thành phần hạ tầng mạng (ví dụ, macro hoặc small cells).
Thoại và video là một ví dụ tốt về tác động ảnh hưởng của sự phức tạp của lưu lượng trong việc quản lý mạng. Các loại lưu lượng thời gian thực như video và thoại có các yêu cầu tương tự nhau về độ trễ (latency), độ trượt gói (jitter) và mất gói tin (packet loss) so với các loại dữ liệu khác. Tuy nhiên, các nhà khai thác thường xử lý video và thoại khác nhau. Bởi vì tầm quan trọng của chất lượng thoại trong việc duy trì các thuê bao, các nhà khai thác có thể muốn ưu tiên VoLTE hơn tất cả các dịch vụ dữ liệu khác, bao gồm cả xem video trực tuyến (streaming). Do các yêu cầu băng thông cao của video, nhà mạng có thể muốn giới hạn băng thông phân bổ cho video trong các mạng quá tải hoặc tắc nghẽn.
Ngoài ra, do các yêu cầu đặc biệt của VoLTE, các nhà khai thác phải xử lý lưu lượng VoLTE khác nhau từ các dịch vụ thoại OTT. Tương tự như vậy, nhà khai thác có thể thiết lập các mục tiêu về hiệu suất cho đàm thoại video cao hơn là cho video streaming, bởi vì các thuê bao nhạy cảm hơn với chất lượng đàm thoại video. Việc thiết lập ưu tiên này bao gồm cả trong khu vực mạng truyền tải Backhaul. Kết quả là, các nhà khai thác di động cần phải quản lý lưu lượng một cách cẩn thận hơn dựa trên việc sử dụng tài nguyên. Điều này dẫn tới sự cần thiết phải quản lý và giám sát lưu lượng không phải chỉ là một luồng gói tin thuần nhất, mà là một tập hợp các luồng gói tin đồng thời.
Thông thường, các nhà khai thác thường dựa vào các chỉ số KPI cũ để đưa ra đánh giá hiệu năng của các phần tử mạng. Mặc dù số liệu này vẫn có giá trị, và chắc chắn các nhà khai thác sẽ tiếp tục sử dụng chúng để đánh giá hiệu năng mạng, nhưng các chỉ số KPI cũ lại không đủ để nhà mạng quyết định quản lý hiệu năng mạng theo thời gian thực, cũng như nó liên quan thế nào đến QoE và những vướng mắc thực sự trong mạng là gì sau khi nhận các phản hồi từ dịch vụ mà khách hàng trải nghiệm.
Các nhà khai thác nên làm thế nào tận dụng sự gia tăng lưu lượng nhưng vẫn có lợi cho họ? Các nhà khai thác cần theo đuổi những mục tiêu gì để có được QoE tốt nhất?
Đối với các mạng mà thoại chiếm ưu thế trong quá khứ, câu trả lời rất rõ ràng: mục tiêu chính của các nhà khai thác là tối đa hóa dung lượng thoại, được đo bằng ERLANGS. Trong các mạng 3G, tăng dung lượng data và giảm độ trễ đã trở thành mục tiêu thiết yếu. Trong khi đó, với các mạng LTE, việc chú trọng chuyển dịch về phía QoE và số lượng dịch vụ nhiều, các mục tiêu tối ưu hóa đã trở nên phức tạp hơn hẳn. Vậy thì cách thức quản lý, đo đạc bằng các giải pháp cầm tay như trước đây đã không còn đáp ứng được bài toán LTE nữa.
Các thông số như dung lượng và độ trễ vẫn còn rất quan trọng, nhưng chúng phải được tối ưu hóa cho luồng lưu lượng cụ thể hay các phân đoạn mạng cụ thể, chứ không phải cho lưu lượng tổng thể đến và đi từ mạng RAN. Các phân đoạn mạng về mặt logic là các luồng lưu lượng riêng rẽ, có thể được xác định bởi loại lưu lượng, ứng dụng, thiết bị, dịch vụ, hoặc các thông số khác.
Mục tiêu của các nhà mạng đã không còn là độ trễ thấp và dung lượng cao nữa, mà là độ trễ thấp nhất, dung lượng cao nhất, hoặc cả hai cho các phân đoạn mạng quan trọng nhất đối với các nhà khai thác, hoặc các phân đoạn cần thiết nhất. Cách tiếp cận này có thể khiến các phân đoạn mạng có độ ưu tiên thấp hơn hoặc các yêu cầu ít nghiêm ngặt hơn bị suy giảm hiệu năng, KPI thấp, nhưng vẫn duy trì được mức QoE tốt.
Trong khi phương pháp này làm tăng sự phức tạp của quản lý lưu lượng, nó lại mở ra các cơ hội mới cho các nhà khai thác di động để phân bổ tài nguyên mạng theo một cách hiệu quả hơn, mà nếu được thực hiện đúng cách sẽ làm tăng QoE trong mạng hiện tại - do đó loại bỏ hoặc trì hoãn việc phải tăng chi phí đầu tư cho việc mở rộng dung lượng. Nó cũng cho phép các nhà khai thác di động xác định một chiến lược quản lý lưu lượng như một sự khác biệt từ các nhà khai thác khác, và sử dụng nó như một công cụ để cạnh tranh.
Đa truy nhập vô tuyến, các băng tần và các lớp Mobile Backhaul khác nhau cùng tồn tại trong mạng HetNet
Xu hướng tích hợp sâu hơn cho nhiều công nghệ mạng - mạng HetNets, ví dụ: LTE và Wi-Fi - cho phép các nhà khai thác di động phân bổ lưu lượng truy cập đến các nguồn tài nguyên RAN cụ thể, tùy thuộc vào khả năng của các phần tử trong RAN, các điều kiện RAN thời gian thực, vị trí thuê bao với lịch sử, nhu cầu, và chính sách của nhà mạng. Các tổ hợp không đồng nhất của các phần tử trong RAN (mạng HetNets) tạo ra một môi trường phức tạp và thách thức hơn trong việc đảm bảo chất lượng truyền dẫn, đồng thời cũng tạo ra một kiến trúc mạng Backhaul khó quản lý hơn.
Việc quản lý không đơn thuần chỉ là chất lượng truyền tải các loại dữ liệu trên mạng nữa mà là chất lượng truyền tải đi qua các phân đoạn khác nhau về địa lý, về loại thiết bị, về các phân vùng mạng của từng loại công nghệ hoặc trong mỗi công nghệ, khi có sự cố xẩy ra thì lỗi xẩy ra ở khu vực nào.
Mạng backhaul cung cấp bởi nhà cung cấp dịch vụ bên thứ ba làm giảm sự kiểm soát của nhà mạng
Trong những năm vừa qua, các nhà mạng di động phải đối mặt với áp lực lớn từ việc cắt giảm chi phí trên từng bit, bởi họ phải truyền tải một lượng ngày càng lớn lưu lượng nhưng lợi nhuận gia tăng không tương xứng. Những ưu điểm về chi phí của công nghệ truyền tải Ethernet là động lực chính khiến cho công nghệ truyền dẫn Ethernet được chấp nhận trong mạng backhaul. Mạng backhaul có thể được cung cấp và quản lý bởi nhà cung cấp bên thứ ba, và có thể được chia sẻ với các nhà mạng hoặc nhà cung cấp dịch vụ khác. Kết quả là các nhà mạng ngày càng gia tăng việc chia sẻ mạng backhaul cũng như thuê từ bên thứ ba.
Tuy nhiên, mô hình này làm chậm thời gian khắc phục sự cố, không giám sát trong suốt được chất lượng đường truyền. Thông thường, các nhà mạng di động muốn tự thực hiện bài đo, giám sát và giải quyết sự cố các đường truyền backhaul một cách độc lập với các nhà cung cấp dịch vụ đường truyền trong khi hạ tầng mạng thì vẫn thuộc sự quản lý của nhà cung cấp đường truyền. Vậy liệu có một giải pháp nào trung hòa được các mâu thuẫn này hay không?
Giải pháp quản lý mạng Ethernet backhaul hiệu quả
Hiện nay có hai giải pháp đang được áp dụng trong quản lý mạng Ethernet backhaul: giải pháp sử dụng thiết bị giao diện giám sát NID (network interface device) và giải pháp sử dụng SFP thông minh. Hai giải pháp này có chung đặc điểm là đều tích hợp vào trên các giao diện tại các thiết bị mạng, do đó tất cả các lưu lượng chảy qua thiết bị mạng sẽ dễ dàng được quản lý nhờ một hệ thống máy chủ thu thập thông tin từ các phần tử này.
Trong một vài trường hợp, các nhà mạng lựa chọn sử dụng NIDs – các thiết bị gắn trước giao diện đầu vào/ra trước các nốt mạng Ethernet/IP, có khả năng giám sát quản lý lưu lượng - nhằm mang đến cái nhìn rõ ràng hơn về chất lượng của mạng backhaul và khả năng giải quyết sự cố tốt hơn. NID có ưu điểm dễ khai báo, năng lực xử lý độc lập tại mỗi nút mạng tốt. Tuy nhiên, NID cũng làm gia tăng thêm chi phí và độ phức tạp trong việc quản lý mạng backhaul do số lượng các thiết bị mạng bị đội lên, tăng độ trễ xử lý và cồng kềnh của cấu trúc mạng. Hạn chế về việc mở rộng và chi phí của NID đồng thời là vấn đề với các mạng to lớn, và đặc biệt nghiêm trọng trong mạng đa lớp HetNets khi có LTE. Với qui mô hàng trăm thiết bị trong một khu vực nhỏ trong LTE, NID trở nên không phù hợp để áp dụng cho toàn bộ các phần tử mạng lưới.
Các nhà mạng đã và đang bắt đầu triển khai giải pháp SFP thông minh như một sự thay thế. SFP thông minh dựa trên ý tưởng tích hợp các vi xử lý thông minh vào bên trong các SFP – giao diện chuyển đổi quang điện được sử dụng trên các thiết bị mạng hiện nay – nhằm giám sát các lưu lượng đi qua mạng lưới cũng như chủ động kiểm tra chất lượng mạng tại bất kỳ thời điểm nào mà nhà mạng mong muốn. Giải pháp này cần kết hợp với một bộ xử lý trung tâm cài đặt trên máy chủ nằm trên mạng lưới, nhằm cho phép các nhà mạng giám sát, đo đạc chủ động trên qui mô toàn mạng lưới truyền dẫn backhaul nói riêng và cả phần mạng lõi nói chung.
Với chi phí đầu tư thấp, yêu cầu cơ sở hạ tầng ít, và mang đến cho nhà mạng khả năng giám sát một cách chính xác và đưa ra các giải pháp đáp ứng nhu cầu quản lý các mạng backhaul phức tạp.
![]() |
Mô hình giải pháp giám sát mạng Ethernet backhaul |
Các mô hình đo đạc, giám sát và quản lý mạng Backhaul theo giải pháp này giúp nhà mạng giải quyết được các thách thức đã đặt ra.
Trong bối cảnh hiện tại, các nhà cung cấp thiết bị đo hàng đầu trên thế giới đều đang hướng đến việc đưa ra giải pháp giám sát mạng backhaul cho 4G LTE, trong đó đi đầu phải kể đến Viavi. Cụ thể, Viavi mang đến giải pháp EtherASSURE, hỗ trợ nhà mạng trong việc giám sát cũng như quản lý chất lượng mạng backhaul trong 4G LTE. Tại Việt Nam, COMIT hiện cung cấp giải pháp Viavi. Với nhiều năm kinh nghiệm trong việc cung cấp dịch vụ và giải pháp viễn thông, COMIT hiện cung cấp các dịch vụ và giải pháp tư vấn, thiết kế, đo kiểm và tối ưu đối với các công nghệ 2G, 3G, và 4G LTE. COMIT đã và đang triển khai rất nhiều các dịch vụ và giải pháp viễn thông cho các nhà mạng lớn tại Việt Nam như Viettel, MobiFone, Vinaphone và tại các thị trường khu vực như Lào, Campuchia, Đông Timo, Myanmar và Philippines.
Với những thách thức đã đặt ra trong LTE và QoE dẫn đến nhu cầu tất yếu phải lựa chọn và sử dụng một giải pháp giám sát mạng backhaul tập trung, dễ dàng triển khai mở rộng trên qui mô lớn. Đây là yếu tố tiền đề và sống còn để tăng cường nâng cao chất lượng dịch vụ từ đầu cuối đến đầu cuối trong bối cảnh LTE đã và đang ra đời. Các nhà mạng cần có sự chuẩn bị nghiên cứu trước các bộ giải pháp phù hợp để kịp thời đáp ứng việc triển khai, vận hành và khai thác có hiệu quả mạng lưới LTE.
Nguyễn Quang Vinh
Tham khảo: www.viavisolutions.com; www.comitcorp.com
Tài liệu hữu ích về 4G LTE và chiến lược, lộ trình phát triển ở VN
Submitted by nlphuong on Mon, 21/11/2016 - 14:00(ICTPress) - Công nghệ 4G LTE là một chuẩn di động thế hệ thứ tư, cho phép truyền tải dữ liệu với tốc độ vượt trội so với thế hệ thứ ba (3G).
![]() |
Với công nghệ tiên tiến này, chúng ta có thể truy cập tất cả dịch vụ mọi lúc, mọi nơi. Tuy vẫn còn khá mới mẻ ở Việt Nam nhưng mạng di động thế hệ thứ tư (4G) đang được kỳ vọng sẽ tạo ra nhiều thay đổi khác biệt so với những mạng di động hiện nay.
Thực hiện chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ TT&TT về việc tăng cường xuất bản sách phục vụ phát triển khoa học, kỹ thuật và công nghệ của Ngành; trong thời gian qua, Nhà xuất bản Thông tin và Truyền thông đã phối hợp với PGS. TS. Trần Minh Tuấn - Phó Viện trưởng Viện Chiến lược TT&TT và các chuyên gia về lĩnh vực viễn thông xuất bản cuốn sách “Công nghệ 4G LTE và chiến lược, lộ trình phát triển ở Việt Nam”.
Nội dung cuốn sách được cấu trúc thành hai phần chính:
Phần kỹ thuật, công nghệ: Giới thiệu về công nghệ 4G LTE, các kỹ thuật cơ bản và kiến trúc mạng 4G LTE, kiến trúc giao diện vô tuyến LTE, lớp vật lý LTE, các thủ tục truy cập LTE, cấu trúc mạng lõi và hạ tầng mạng toàn IP trong 4G LTE.
Phần định hướng, chiến lược: Trình bày chiến lược và định hướng phát triển băng rộng tại Việt Nam, định hướng quy hoạch và quản trị tài nguyên tần số cho 4G_LTE, lộ trình xây dựng mạng 4G LTE trên nền mạng GSM tại Việt Nam.
Cuốn sách là tài liệu hữu ích, cung cấp cho độc giả một cái nhìn tổng quát và những kiến thức từ cơ bản đến chuyên sâu về công nghệ 4G LTE; giúp các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông hoạch định chiến lược phát triển công nghệ 4G LTE cũng như đưa vào khai thác đúng thời điểm, phù hợp với nhu cầu và hạ tầng hệ thống thiết bị ở nước ta để mang lại hiệu quả cao nhất.
Minh Anh
Thế giới sẽ có 550 triệu thuê bao 5G vào năm 2022
Submitted by nlphuong on Thu, 17/11/2016 - 08:45(ICTPress) - Thuê bao 5G sẽ tăng trưởng nhanh chóng một khi công nghệ này phổ biến. Ericsson dự báo số thuê bao sẽ đạt 550 triệu vào năm 2022.
Bắc Mỹ được cho là sẽ dẫn dắt sự bùng nổ 5G, với dự báo chiếm khoảng 25% thuê bao 5G vào năm 2022. Tiếp theo là châu Á – Thái Bình Dương sẽ là khu vực tăng trưởng nhanh thứ hai, với số thuê bao 5G dự báo đạt 10%. Từ năm 2016 – 2020, Trung Đông và châu Phi sẽ dịch chuyển từ chủ yếu là thuê bao GSM/EDGE sang WCDMA/HSPA và LTE chiếm khoảng 80%.
![]() |
Thuê bao di động theo khu vực và công nghệ |
Vào cuối năm 2016 sẽ có 3,9 tỷ thuê bao smartphone trên toàn cầu, với gần 90% thuê bao đăng ký mạng WCDMA/HSPA và LTE. Dự báo là số thuê bao smartphone này sẽ tăng lên 6,8 tỷ và hơn 95% thuê bao đăng ký mạng WCDMA/HSPA,LTE và 5G vào năm 2022.
Ulf Ewaldsson, Giám đốc chiến lược và công nghệ của Ericsson cho biết: “Gần 90% thuê bao smartphone là 3G, 4G và các mạng 5G đã được chuẩn hóa dự kiến sẽ phổ biến vào năm 2020. Chúng tôi đã nhận thấy sự quan tâm lớn của các nhà mạng trong việc khai trương các mạng tiền 5G. 5G sẽ thúc đẩy chuyển đổi số ở nhiều ngành, cho phép những ứng dụng mới trong các lĩnh vực như IoT, ô tô, vận tải và dữ liệu lớn”.
Theo Báo cáo di động (Mobility Report) mới nhất của Ericsson, sẽ có 8,9 tỷ thuê bao di động, trong đó 90% sẽ là thuê bao băng rộng di động. Đồng thời, cũng sẽ có 6,1 tỷ thuê bao thường.
![]() |
Dự báo các thuê bao vào năm 2022 |
Ví dụ như trong quý 3 năm nay, có 84 triệu thuê bao di động mới được bổ sung, nâng tổng số thuê bao toàn cầu lên 7,5 tỷ thuê bao di động, tăng trưởng khoảng 3% mỗi năm. Ấn Độ là có số thuê bao mới nhiều nhất với quý 3 là 15 triệu, tiếp theo là Trung Quốc 14 triệu, Indonesia 6 triệu và Myanmar và Phillipines mỗi nước thêm 4 triệu thuê bao. Thuê bao băng rộng di động đang tăng trưởng nhanh chóng vào khoảng 25%/năm, tăng xấp xỉ 190 triệu trong Quý 3 năm 2016 cùng với tổng số thuê bao băng rộng di động hiện nay đạt khoảng 4,1 tỷ.
Cũng theo báo cáo, lưu lượng dữ liệu di động tiếp tục tăng trưởng, nhờ có thuê bao smartphone ngày càng tăng và sự gia tăng liên tục lưu lượng dữ liệu trung bình trên mỗi thuê bao, nhờ việc xem nội dung video ngày càng nhiều hơn. Riêng trong quý 3 năm 2016, lưu lượng dữ liệu tăng trưởng khoảng 10% và 50% qua mỗi năm từ nay đến 2020, chiếm khoảng gần 75% toàn bộ lưu lượng dữ liệu di động. Việc xem video trực tuyến gia tăng để tương tác với bạn bè, gia đình và người theo dõi theo đó dự kiến sẽ đóng góp tăng trưởng hàng năm 39% vào lưu lượng truyền thông xã hội. Khoảng 1 trong 5 người sử dụng smartphone ở Mỹ quan tâm tới phát video trực tuyến, và các thị trường đang tăng trưởng cao là Ấn Độ, Indonesia, Brazil và Oman.
Cuối cùng, báo cáo dự báo IoT sẽ chiếm khoảng 18 tỷ trong số 29 tỷ thiết bị được kết nối vào năm 2022.
Báo cáo di động của Ericsson là một ấn phẩm hàng đầu của ngành về lưu lượng dữ liệu di động, cung cấp các đo kiểm chuyên sâu từ các mạng hiện có trên toàn cầu. Báo cáo sử dụng các đo kiểm và phân tích, cùng với các dự báo nội bộ và các nghiên cứu liên quan khác, để mang lại các thông tin chi tiết về các xu hướng lưu lượng và thị trường trong Xã hội kết nối.
Minh Anh
Các ứng dụng đưa lên App Store bắt buộc phải tương thích IPv6
Submitted by nlphuong on Fri, 28/10/2016 - 06:00(ICTPress) - Cửa hàng ứng dụng App store là một kho ứng dụng mà người ta vẫn nói rằng nếu không có cái kho app store đó thì chiếc iPhone không là gì cả. Ở trên app store có rất nhiều ứng dụng hữu ích cho người dùng mà Apple thiết kế từ vui chơi giải trí, cho đến học tập và ứng dụng khác.
![]() |
Apple sẽ không hỗ trợ Internet IPv4 cho các iPhone và các thiết bị khác vận hành iOS9 |
Apple đã luôn có những yêu cầu khắt khe và bảo thủ đối với các ứng dụng được đưa lên app store để đảm bảo các ứng dụng là linh hồn của iPhone, iPad. Gần đây, thêm một thông tin đáng chú ý cho các nhà phát triển các ứng dụng thế giới và Việt Nam.
Đó là từ tháng 6 vừa qua, Apple đã yêu cầu cả các ứng dụng gửi lên App Store của Apple phải tương thích với các chuẩn IPv6, giao thức Internet mới nhất cho xác thực phần cứng và định tuyến mạng. Apple lần đầu công bố iOS sẽ chuyển sang các dịch vụ mạng IPv6 duy nhất tại Hội nghị các nhà phát triển toàn thế giới (WDC) năm 2015.
Theo thông báo này trên trang web các nhà phát triển của Apple, nhiều ứng dụng đã tương thích như là giao thức được hỗ trợ bởi NSURLSession và CFNetwork APIs. Các nhà phát triển đang sử dụng API IPv4 hay các địa chỉ IP lập trình cứng sẽ cần phải điều chỉnh lập trình ứng dụng của mình để tương thích với chính sách mới của Apple.
Đối với Apple, việc chuyển đổi sang IPv6 diễn ra trong sự công nhận rộng rãi của ngành về giao thức IPv6, đặc biệt kể từ khi các nhà mạng vận hành các mạng mà iPhone và iPad vận hành trên đó. Danh sách các thiết bị kết nối Interrnet ngày càng nhiều đã thúc đẩy việc các smartphone liên tục ra mắt, nhanh chóng làm cạn kiệt dần địa chỉ IPv4. IPv6 là một công nghệ kế tiếp thành công và được dự kiến sẽ thay thế IPv4 trong tương lai gần.
Apple đã đưa ra một loạt công cụ để kiểm thử sự tương thích mạng IPv6 như là một phần của chương trình các nhà phát triển. Apple cũng có một bài báo kỹ thuật mô tả chi tiết các phương thực xây dựng để hỗ trợ cho các mạng IPv6 DNS64/NAT64 và kết nối tới phiên WWDC 2015.
IPv6 là một tiêu chuẩn mạng kế tiếp, có nghĩa là sẽ thay thế IPv4 đang dần cạn kiệt. IPv6 sẽ thay thế toàn bộ IPv4. Apple nhận thấy các nền tảng của mình cần phải sẵn sàng trước để đáp ứng cho việc chuyển đổi hệ sinh thái công nghệ.
Minh Anh
Câu chuyện 15 năm iPod
Submitted by nlphuong on Tue, 25/10/2016 - 07:45(ICTPress) - Cách đây 15 năm, iPod ra mắt và phát triển, tạo tiền để cho iPhone ngày nay.
iPod của Apple đã không thành công như thế, liệu Steve Jobs đã xoay chuyển sự chú ý sang người dùng điện thoại di động? Đây là một điểm có thể phải bàn thảo bởi iPod không đơn thuần là một máy MP3. Dù bạn có tin vào điều gì, thực tế là ngày 23/10/2001, 15 năm trước, Apple đã ra mắt iPod. Điều này làm thay đổi bộ mặt của máy nghe nhạc MP3 vĩnh viễn. Đồng thời, nó cũng làm thay đổi bộ mặt của Apple mãi mãi. Apple đã trở thành một công ty sản phẩm người tiêu dùng lớn thay cho nhà sản xuất máy tính với một thị phần tĩnh.
iPad sẽ không thành công cho tới khi iTunes được công bố vào năm 2003 và trở thành một sản phẩm bán rất chạy. Với iTunes, người sử dụng iPod có thể nhanh chóng mua một bài hát, đồng bộ iPod với máy tính để bàn, và chơi bài hát đó trên iPod trong vòng vài giây.
Khi Apple công bố iPhone đầu tiên vào tháng 1/2007, Jobs ban đầu gọi iPhone là sản phẩm iPod tốt nhất cho tới thời điểm đó nhờ các tính năng mới như Touchscreen và Cover Flow. Trên thực tế, những người sử dụng iPhone ban đấu đã nhấp nút iPod ở phía dưới màn hình để truy cập âm nhạc. Và một trong những quảng cáo truyền hình đầu tiên cho iPhone cho thấy cách tiếp cận âm nhạc trên điện thoại. Giới thiệu ban đầu của quảng cáo này là “chưa từng có một iPod như thế này”. Ngày 5/9/2007, Apple đã giới thiệu iPod touch. Đây là một thiết bị màn hình chạm tương tự như bề mặt của iPhone, nhưng không có kết nối di động. Đây là model iPod phổ biến nhất mọi thời.
Vào năm thứ 15, iPod đã được smartphone thay thế khá nhiều. Như đã biết, iPhone không phải nỗ lực đầu tiên để thay thế iPod bằng thiết bị di động. Smartphone đầu tiên tích hợp kèm với iTunes, được công bố tháng 9/2005. Trong ngày được Steve Jobs giới thiệu ra mắt, chiếc máy đã không vận hành thông suốt khiến CEO Apple kích động trên sân khấu (thậm chí còn đổ lỗi bản thân). Việc thất bại của ROKR E1 đưa Steve Jobs tự tin Apple có thể giới thiệu một thiết bị tốt hơn với các khả năng của iPod.
Dưới đây là một số hình ảnh iPod các thế hệ:
![]() |
iPod đời đầu (năm 2001) |
![]() |
iPod thế hệ 2 (năm 2003) |
![]() |
iPod mini (năm 2004) |
![]() |
iPod thế hệ 4 (năm 2004) |
![]() |
iPod (U2 Edition) (năm 2004) |
![]() |
iPod Shuffle (đời đầu) (Năm 2005) |
![]() |
iPod Nano (đời đầu) (Năm 2005) |
![]() |
iPod (thế hệ thứ 5) (Năm 2005) |
![]() |
iPod Touch (thế hệ đầu tiên) (Năm 2007) |
![]() |
iPod Classic (Năm 2007) |
![]() |
iPod Nano (thế hệ 5) (Năm 2009) |
![]() |
iPod Touch (thế hệ 4) (Năm 2010) |
![]() |
iPod Shuffle (thế hệ 4) (Năm 2010) |
![]() |
iPod Nano (seventh Generation) (Năm 2012) |
![]() |
iPod Touch (thế hệ 6) (Năm 2015) |
QM (Theo phoneare, verge)
Qualcomm công bố giải pháp model 5G thương mại đầu tiên trên thế giới
Submitted by nlphuong on Thu, 20/10/2016 - 07:55(ICTPress) - Hội nghị 4G/5G diễn ra từ ngày 17 - 19/10/2016 tại Hồng Kông, nhiều sự phát triển đột phá trong lĩnh vực này đã được công bố.
![]() |
Ra mắt giải pháp modem 5G đầu tiên trên thế giới
Qualcomm công bố modem 5G Snapdragon X50, đưa Qualcomm thành công ty đầu tiên trên thế giới công bố giải pháp chipset modem 5G thương mại. X50 được thiết kế để hỗ trợ các nhà sản xuất thiết bị gốc (OEM) đang trong quá trình xây dựng thiết bị di động thế hệ tiếp theo, cũng như giúp các nhà mạng sớm thử nghiệm và triển khai mạng 5G.
Ra mắt vi xử lý mới thuộc dòng Snapdragon 600 và 400 giúp nâng cao trải nghiệm và cải thiện kết nối; tạo sức bật đáng kể cho các smartphone phổ thông hiệu năng cao
Qualcomm công bố việc công ty con, Qualcomm Technologies ra mắt ba vi xử lý Qualcomm® SnapdragonTM nhằm hỗ trợ nâng cao trải nghiệm người dùng và kết nối cho các thiết bị di động phổ thông. Các vi xử lý mới có tên Snapdragon 653, Snapdragon 626 và Snapdragon 427 được thiết kế để đạt hiệu năng xử lý cao hơn so dòng tiền nhiệm.
Cả ba vi xử lý mới đều hỗ trợ công nghệ sạc nhanh QuickChargeTM 3.0 của Qualcomm®, được thiết kế để sạc nhanh gấp 4 lần so với các phương pháp sạc truyền thống. Bên cạnh đó, tính năng hỗ trợ camera kép đã được mở rộng từ dòng Snapdragon 800, đến với dòng Snapdragon 600 và 400, cho hình ảnh rõ nét và góc chụp rộng hơn, cải thiện đáng kể trải nghiệm của người dùng
Công bố thiết bị di động LTE mức Gigabit đầu tiên trên thế giới và mạng sẵn sàng hỗ trợ tốc độ Gigabit
Tại Hội nghị 4G/5G, Qualcomm công bố việc công ty con – Qualcomm Technologies, Inc. – hợp tác chặt chẽ cùng Telstra, Ericsson và NETGEAR để phát triển thiết bị di động LTE mức độ Gigabit đầu tiên trên thế giới và mạng LTE tốc độ Gigabit sẵn sàng cho triển khai thương mại. Kết quả đạt được bao gồm: router di động MR1100 của NETGEAR dựa trên cơ sở modem Qualcomm® SnapdragonTM X16 LTE cùng cá giải pháp Wi-Fi của Qualcomm® - đây cũng là sản phẩm đầu tiên dành cho người dùng có khả năng đạt được tốc độ tải về lên đến 1 Gbps; và mạng LTE tốc độ Gigabit mới đầu tiên của Telstra do Ericsson phát triển.
Cùng với nhau, những giải pháp này đã tạo ra một loạt các ứng dụng di động và trải nghiệm mới cho môi trường thực tế ảo, khả năng truy cập gần như lập tức đến các dịch vụ và không gian lưu trữ đám mây, tốc độ tải về cực nhanh đối với nội dung đa phương tiện và hơn thế nữa. Với bản thiết kế cối cùng của router di động NETGEAR, Telstra giờ đây có thể hoàn thành việc kiểm thử toàn diện về mọi mặt trước khi tiến hành thương mại hóa trong thời gian tới
Công bố ứng dụng rộng rãi modem LTE Category M1/NB-1 trong hệ sinh thái, được thiết kế để hỗ trợ kết nối di động ổn định và được tối ưu hóa dành cho Internet of Things
Qualcomm công bố việc công ty con, Qualcomm Technologies, Inc., đã thu hút được nhiều nhà sản xuất thiết bị gốc (OEM) hàng đầu trong ngành sử dụng thiết kế modem LTE MDM9206 của hãng dành cho các ứng dụng Internet of Things (IoT). Những thiết kế này là thiết kế mới, tiếp nối cho hơn 100 thiết kế được công bố vào tháng 6 vừa qua dựa trên Modem LTE IoT MDM9x07.
Được thiết kế dưới dạng một giải pháp kết nối toàn cầu dành cho những ứng dụng như cảm biến được cấp nguồn từ pin, modem MDM9206 là một thiết kế chuyên dụng dành cho IoT với mức tiêu thụ điện năng thấp và khoảng cách kết nối dài hơn so với các sản phẩm LTE thế hệ trước.
Đưa Deep Learning, Ultra HD và Edge Compute vào camera thông minh kết nối thế hệ mới có cấu hình mạnh
Qualcomm công bố việc công ty con, Qualcomm Technologies, Inc., mở rộng danh mục đầu tư công nghệ để hỗ trợ các thiết bị nghe nhìn và phim ảnh thế hệ mới.
Danh mục camera kết nối Qualcomm ® SnapdragonTM bao gồm tập hợp đầy đủ các nền tảng camera hỗ trợ các chức năng phần cứng và phần mềm tiên tiến dùng trong deep learning và phân tích video trên thiết bị, mã hóa video 4K HEVC, hỗ trợ hệ điều hành Linux, nhiều tùy chọn kết nối bao gồm 4G LTE, Wi-Fi®, Bluetooth® và các tính năng cao cấp giúp tăng cường bảo mật phần cứng.
QA