Syndicate content

Tri thức chuyên ngành

“Sức mạnh từ đám mây” - Điểm nhấn Techdays 2013

Tóm tắt: 

(ICTPress) - Với hơn 40 triệu người dùng doanh nghiệp toàn cầu, Microsoft Office 365 là phiên bản đám mây của Office đáng tin cậy nhất, tích hợp với các sản phẩm cộng tác và truyền thông hợp nhất.

“Đám mây hóa” Office mới

Được tổ chức thường niên, sự kiện công nghệ lớn trong năm của Microsoft - Techdays 2013 vừa diễn ra tại Hà Nội. Với thông điệp “Sức mạnh từ đám mây”, TechDays 2013  tập trung chia sẻ và cập nhật những giải pháp, sản phẩm, thiết bị và dịch vụ mới theo xu hướng hỗ trợ điện toán đám mây. Đây là xu hướng đang đóng vai trò chiến lược với khả năng lưu trữ và xử lý toàn bộ khối lượng thông tin khổng lồ trên “đám mây” Internet, đồng thời đem lại nhiều tiện ích cho người dùng cả về thông tin và tính kinh tế.

Hội thảo tại Techdays 2013 xoay quanh các chủ điểm “đám mây”, đồng thời cũng giới thiệu những giải pháp, sản phẩm, thiết bị… Microsoft thiết thực cho các nhu cầu quản trị, vận hành và sử dụng linh hoạt cho người sử dụng như Windows Azure, Office 365, Windows 8.1, Office 2013, Windows Server 2012, SQL, Dynamics CRM…

Ông Vũ Minh Trí, Tổng Giám Đốc Microsoft Việt Nam giới thiệu về các xu hướng mới khi phát triển các dịch vụ và ứng dụng CNTT của Microsoft

Ông Vũ Minh Trí, Tổng Giám Đốc Microsoft Việt Nam chia sẻ: “Microsoft đã bắt đầu triển khai dịch vụ điện toán đám mây hơn một thập kỷ trước. Hiện nay với hàng ngàn kỹ sư phát triển công nghệ đám mây, hàng triệu khách hàng trên hơn 40 quốc gia đang sử dụng các dịch vụ điện toán đám mây của Microsoft hàng ngày.  Chiến lược của chúng tôi là giúp các chính phủ, doanh nghiệp và người dùng trên toàn cầu tận dụng tối đa sức mạnh tiềm năng mà điện toán đám mây mang lại cho họ. Microsoft đưa tiếp cận các dịch vụ đám mây nhằm giúp khách hàng có những bước chuyển quan trọng hướng tới sự thay đổi trong kinh doanh và tài chính tốt hơn, kinh nghiệm cả  bên trong và ngoài doanh nghiệp”.

Phần đặc biệt tại sự kiện Techdays 2013 là việc giới thiệu và trình diễn hệ điều hành mới - Windows 8.1. Hệ điều hành này giúp tạo ra những trải nghiệm song hành cùng cuộc sống cho người dùng dù ở công sở, tại gia hay khi đang di chuyển. Windows 8.1 có khả năng biểu đạt cá nhân hóa cao, đồng thời minh chứng mạnh mẽ cam kết đáp ứng phát triển công nghệ nhanh chóng và liên tục của Microsoft. 

Ra mắt Windows 8.1, Microsoft đã thúc đẩy xu hướng thiết bị mới, tiên tiến dành cho người dùng và doanh nghiệp, từ sự tiện ích, linh hoạt cho máy tính xách tay cho đến các kỳ vọng về gia tăng năng suất cho máy tính bảng, và các dòng máy tính tất cả-trong-một. Đa số các thiết bị mới này sẽ là dòng cảm ứng, đưa ra những cải tiến về khả năng xử lý, tuổi thọ pin và thiết kế, với hàng loạt mức giá phù hợp.

Với hơn 40 triệu người dùng doanh nghiệp (DN) toàn cầu, Microsoft Office 365 là phiên bản đám mây của Office đáng tin cậy nhất, tích hợp với các sản phẩm cộng tác và truyền thông hợp nhất như Exchange Online, SharePoint Online, Lync Online, SkyDrive Pro, và Yammer mang lại những trải nghiệm  làm việc hiệu quả cho người dùng.

Office 365 được coi là giải pháp đám mây hoàn hảo, đem lại hiệu quả công việc tốt nhất bởi nó giúp đơn giản hóa cách thức giao tiếp, chia sẻ kinh nghiệm chuyên môn, hiểu biết sâu sắc về kinh doanh, đồng thời rất xuất sắc trong công tác tìm kiếm thông tin. Sử dụng Office mới, doanh nghiệp có thêm sức mạnh để truyền tải những trải nghiệm có ảnh hưởng lớn thông qua máy vi tính, điện thoại, trình duyệt, và thúc đẩy năng suất lao động hiện tại hoặc trong tương lai bằng các công cụ làm việc mới hiệu quả hơn.

Dù sử dụng theo cách truyền thống, trên máy trạm, nhưng với giao diện hiện đại và thân thiện, cùng nhiều tính năng mới, bộ ứng dụng Office 2013 còn có khả năng đồng bộ với "đám mây". Office 2013 có thiết kế trực quan, hỗ trợ cá máy tính cá nhân lẫn máy tính bảng dùng Windows 7, Windows 8 và Windows 8.1.. Có thể thấy, sự thay đổi lớn nhất của Office 2013, ngoài hỗ trợ cảm ứng tuyệt đối, chính là sự kết hợp chặt chẽ với dịch vụ lưu trữ đám mây SkyDrive tránh đi rủi ro mất mát dữ liệu. Nhờ đồng bộ thông qua SkyDrive người dùng có thể truy cập vào tài liệu của mình trên nhiều thiết bị khác nhau.

Phiên bản Office mới đảm bảo tính năng suất mà vẫn giữ nguyên độ linh hoạt cao không chỉ cho người dùng cá nhân mà cả DN. Đây là một dịch vụ đám mây và dịch vụ này sẽ thực sự đạt hiệu quả tối ưu khi kết hợp cùng Windows 8. Thực tế, Windows cũng như Office khi kết hợp cùng nhau sẽ không chỉ phục vụ nhu cầu làm việc và học tập với hiệu quả cao nhất mà còn mang đến những trải nghiệm giải trí đỉnh cao cho người sử dụng.

Thúc đẩy dịch vụ điện toán đám mây cho DN

Để giúp người dùng là các tổ chức, DN xây dựng cơ sở hạ tầng có thể mang lại dịch vụ và các ứng dụng trên đám mây liên tục không phụ thuộc ranh giới, từ giữa tháng 10/2013, Microsoft đã phát hành Windows Server 2012 R2 và System Center 2012 R2. Khi kết hợp cùng nhau, bộ giải pháp này sẽ trao quyền cho DN, tạo ra trung tâm dữ liệu phi ranh giới sử dụng Hyper-V hỗ trợ ảo hóa quy mô cao, lưu trữ hiệu suất cao với chi phí thấp đi đáng kể, với phần mềm đi kèm sản phẩm cho xác định mạng và dịch vụ 24/7 hình thức hỗn hợp.

Windows Server 2012 R2 và System Center 2012 R2 có sẵn các công cụ ảo hóa và điện toán đám mây

Gói Windows Azure mới chạy trên nền Windows Server và System Center, cho phép các DN và các nhà cung cấp dịch vụ triển khai cơ sở hạ tầng tự phục vụ và dịch vụ nền tảng từ trung tâm dữ liệu của họ. Và kể từ đầu tháng 11/2013, Microsoft đã triển khai cung cấp cho các khách hàng EA của Microsoft quyền truy cập vào Windows Azure với giá tốt nhất, chia nhỏ thanh toán theo chu kỳ hàng năm rất linh hoạt. Sử dụng phương thức này người dùng có thể tận dụng các đầu tư CNTT sẵn có vào giải pháp phần mềm tại DN khi chuyển vào đám mây công cộng, triển khai tiếp cận đám mây lai một cách thuận tiện và dễ dàng.

Là một phần trong mục tiêu nhằm giúp nhiều người giám sát được việc khai thác dữ liệu lớn, cuối tháng 10/2013, bản SQL Server 2014 Preview thứ hai, đưa ra công nghệ  xử lí bằng bộ nhớ trong (in-memory processing) đã được giới thiệu ra thị trường. Thông qua SQL Server 2014, Microsoft muốn tạo cho khách hàng công cụ cải tiến hiệu suất từ 10 đến 30 lần mà không đòi hỏi viết lại ứng dụng hoặc phần cứng mới. SQL Server 2014 khi tích hợp với Windows Azure giúp khách hàng có bản sao lưu trên đám mây và xử lý thảm họa built-in. Hơn thế, để phân tích dữ liệu lớn, dịch vụ HDInsight dựa trên Apache Hadoop, tích hợp với SQL Server và sử dụng rộng rãi các công cụ BI, chẳng hạn như Excel và Power BI cho Office 365 cũng được giới thiệu. Với Power BI người sử dụng có thể kết hợp dữ liệu tại đám mây riêng với dữ liệu trong đám mây công cộng để có các tầm nhìn trực quan phong phú và nắm bắt thông tin nhanh hơn.

Trên nền tảng đám mây, người dùng có thể sử dụng Visual Studio 2013 và NET. 4.5.1 mới, để tạo ra ứng dụng hiện đại cho các thiết bị và dịch vụ. Giải pháp quản lý Studio 2013 Modern Lifecyle mới cũng được xây dựng nhằm hỗ trợ các nhóm phát triển, các nhà quản lý CNTT tự xây dựng các ứng dụng tốt hơn, nhanh hơn tại chính DN…

Các giải pháp Windows di động chạy trên 2 nền tảng Windows và Windows Phone 8. Từ giao diện người dùng cho tới các ứng dụng năng suất phức tạp, các ứng dụng của Microsoft trên Windows Stores đã đạt mức cao về cả năng lực quản lý và bảo mật, điều mà các nền tảng khác chưa đáp ứng được. Trong những vấn đề mà các DN quan tâm, việc có được một nền tảng đồng nhất về mặt ứng dụng trên mọi thiết bị của lãnh đạo, nhân viên điều hành hay các nhân sự thông thường, là điều được quan tâm hàng đầu. Các ứng dụng của Windows trên Windows Stores đã đáp ứng được bài toán hóc búa này.

Không chỉ đóng khung trong các ứng dụng giải trí đơn thuần, Windows apps giúp các DN giải quyết rất nhiều các vấn đề phức tạp hiện đại, đồng thời cung cấp sức mạnh tổng hợp lớn với trải nghiệm phong phú. Không chỉ hỗ trợ các DN nói chung, mà thông qua nền tảng Windows, Windows Phone, Windows Store mới, Microsoft cũng đang tạo ra cơ hội kinh tế lớn cho khối các nhà lập trình và phát triển ứng dụng toàn cầu. (Chi tiết về việc triển khai các ứng dụng Windows 8 tại DN có thể tìm thấy tại: http://blogs.msdn.com/b/windowsstore/archive/2012/04/25/deploying-metro-style-apps-to-businesses.aspx).

Trong bối cảnh nền kinh tế ngày càng khó khăn, áp dụng giải pháp CNTT để cắt giảm chi phí, thời gian mà vẫn đảm bảo hiệu quả cao là những gì mà các cá nhân và DN rất mong muốn. Những giải pháp công nghệ mà Microsoft cùng các đối tác chia sẻ tại Techdays 2013 rất thiết thực và hiệu quả cho cả người dùng cá nhân và tổ chức, DN với những dịch vụ và gói cước linh hoạt.

Minh Thiện

Ảnh: 
Chuyên mục chính: 
Chuyển động ngành
Các chuyên mục liên quan: 
Tri thức chuyên ngành
CNTT

Đâu là giá trị thật của Apple

Tóm tắt: 

(ICTPress) - “Chúng ta đã có những nhầm lẫn tương tự khi cho rằng công ty này thu nhập phần lớn từ iPhone”

(ICTPress) - Apple thực sự hoạt động hiệu quả như thế nào? Horace Dediu của Asymco gần đây đã nghiên cứu chi tiết tài chính của Apple và sử dụng hai phương pháp đánh giá phổ biến để nhận định về tổng giá trị của nhà sản xuất iPhone này.

Đầu tiên, Dediu tính toán hệ số giá thu nhập trên cổ phiếu (hệ số P/E) của Apple bằng cách sử dụng doanh thu của Apple trên mỗi cổ phiếu trong 12 tháng qua. Theo Dediu, Apple có một hệ số P/E 13,3. So sánh với Google có hệ số P/E là 29, Microsoft có hệ số 13,7 và Samsung có hệ số P/E là 11. Một công ty khác được so sánh là Amazon có hệ số P/E là 1270.

Như Dediu đã đề cập, P/E của Apple là 13,3 cho thấy một nhà đầu tư đã mua một cổ phiếu của Apple có thể trông đợi thu lại sự đầu tư ban đầu này với doanh thu từ công ty qua một giai đoạn thời gian là 13,3 năm. Bất cứ thu nhập nào sau giai đoạn này là “lợi nhuận” cho nhà đầu tư.

Tuy nhiên, nhà phân tích đã cho ra rằng các hệ số P/E thực tế là các chỉ số thấp của một giá trị thực của công ty. Dediu cho biết “Một công ty có thể trì hoãn thu nhập (như Apple và Microsoft thực hiện), công ty đó có thể đầu tư thu nhập (như Amazon làm) và có thể tránh khai thuế vì có thể chịu phí tổn. Vì lý do này, Dediu tin rằng hệ số giá trị doanh nghiệp trên dòng tiền nhàn rỗi  (EV/FCF) là một chỉ số tin cậy hơn nhiều của tổng giá trị của một công ty.

Như Dediu cho biết, giá trị doanh nghiệp “không phải là một vấn đề dư luận nhưng là một thực tế” - bao gồm nợ trong tính toán giá trị và “loại trừ tiền mà là một phương pháp hiệu quả cũ”. Tương tự, dòng tiền nhàn rỗi chỉ bao gồm dòng tiền đang hoạt động sau khi tiền vốn đã được trừ đi.

Mặc dù cả hai hệ số này mang tới cho các nhà đầu tư một ý tưởng là một công ty sẽ hoạt động hiệu quả như thế nào, Dediu cho biết các hệ số này có thể “dối trá” trong một số tình huống cụ thể. Ví dụ, “nếu một công ty có số tiền tối thiểu và tuyên bố dòng tiền nhàn rỗi như là thu nhập sau đó các hệ số là giống nhau”. Tuy nhiên, các hệ số P/E và EV/FCF của Apple khác khác biệt. Theo Dediu, Apple có một hệ số EV/FCF là 7,54, gần một nửa với hệ số P/E được tính toán.

Nói một cách khác, thị trường nhận thấy Apple thực sự có “hơn 7 năm có lãi và không phải 13. Điều này đặt công ty có trụ sở Cupertino, California vượt xa với 4 đối thủ công nghệ còn lại.

Do đó, tại sao có nhiều sự nhầm lẫn về giá trị của Apple? Dediu co biết các nhà đầu tư đã có thể khởi động lại bằng doanh thu chưa thực hiện của Apple. Theo nhà phân tích, “Chúng ta đã có những nhầm lẫn tương tự khi cho rằng công ty này thu nhập phần lớn từ iPhone”.

QM

Theo Wall Street

Ảnh: 
Chuyên mục chính: 
Tri thức chuyên ngành
Các chuyên mục liên quan: 
Kinh tế chuyên ngành

5 cách mà các thành phố đang sử dụng “dữ liệu lớn”

Tóm tắt: 

(ICTPress) - Các thành phố trên khắp thế giới đang sử dụng các bộ dữ liệu lớn - như các thống kê lưu lượng, các tỷ lệ tiêu thụ năng lượng và bản đồ GPS - để thiết lập các dự án trợ giúp cộng đồng.

(ICTPress) - New York vừa tung ra hơn 200 bộ dữ liệu giá trị cao cho công chúng - một cách để cung cấp nhiều nội dung hơn cho các dự án bản đồ nguồn mở như OpenStreetMap.

Đây là một trong nhiều công bố kể từ khi Luật địa phương 11 năm 2012 được thông qua hồi tháng 2, yêu cầu sự thông suốt hơn nữa giữa các dữ liệu tập trung của chính quyền địa phương ở New York.

Nhưng không chỉ New York: Các thành phố trên khắp thế giới, dù là thành phố lớn hay nhỏ, đang sử dụng các bộ dữ liệu lớn - như các thống kê lưu lượng, các tỷ lệ tiêu thụ năng lượng và bản đồ GPS - để thiết lập các dự án trợ giúp các cộng đồng của họ.

Dưới đây là tập hợp những ví dụ phổ biến. Và khi nhiều thông tin cho công chúng, thì tiềm năng cho các cách thức này gia tăng đáng kể.

1. Tiêu thụ điện của thành phố Seattle

Seattle gần đây đã hợp tác với MicrosoftAccenture trong một dự án thử nghiệm làm giảm sử dụng năng lượng của thành phố này. Sử dụng “đám mây” Azure của Microsoft sẽ tập hợp và phân tích hàng trăm bộ dữ liệu thu thập được từ các hệ thống quản lý của các công trình ở khu vực trung tâm thành phố.

Với các thống kê dự báo, hệ thống sau đó sẽ vận hành để tìm ra việc gì chạy và không chạy - ví dụ như nơi điện được sử dụng ít hơn, hoặc không hề sử dụng. Mục tiêu là giảm việc tiêu thụ điện 25%.

2. Tìm điểm đỗ xe (SpotHero)

Tìm một chỗ đỗ xe - đặc biệt ở các thành phố lớn - là khá đau đầu.

SpotHero là một ứng dụng, cho cả các thiết bị iOS và Android, theo dõi các điểm đỗ xe ở một số thành phố. Cách vận hành của ứng dụng này là: Người sử dụng gõ địa chỉ và sẽ được đưa vào một danh sách các gara và các điểm đỗ gần đó - hoàn thiện cùng với giá và khoảng thời gian đỗ.

Ứng dụng này theo dõi sự hiện diện ở thời gian thực, do đó một điểm đỗ được cập nhật trong hệ thống ngay khi ứng dụng được kích hoạt.

7 thành phố đã đồng bộ với ứng dụng này là: Washington, D.C., New York, Chicago, Baltimore, Boston, Milwaukee và Newark, N.J.

3. Tìm vòi nước

Bất cứ ai có một mùa đông ở Boston đều phải đồng ý: là có tuyết.

Vào tháng 1, Văn phòng các phương tiện thành phố đã tung ra một ứng dụng Adopt-a-Hydrant. Chương trình này chi tiết từng vòi nước máy ở trong thành phố - hơn 13.000, theo đăng tải của blog Harvard - và cho phép người dân cam kết có thể dọn sạch một hoặc nhiều việc họ chọn trong hầu hết sự kiện không thể tránh khỏi của một trận bão tuyết.

Một khi cam kết được thực hiện, các tình nguyện viên sẽ nhận được một thông báo nếu có vòi nước nước máy nào đó vẫn còn bị vùi dưới tuyết.

4. Tìm vỉa hè

Tương tự như Adopt-a-Hydrant, ứng dụng Adopt-a-Sidewalk của thành phố Chicago cho phép người dân thành phố gột rửa bên đường sau khi tuyết rơi. Ở một thành phố có tiếng về bão tuyết như Boston, đây là cách đảm bảo các không gian công cộng không bị tuyết và băng đá - đặc biệt những không gian dành cho người già và người tàn tật.

Nếu bạn không chắc là khu vực này của thành phố mà bạn muốn “chấp nhận”, chỉ cần đăng ký trên trang web và trình duyệt bản đồ - bạn sẽ nhận được thông báo nổi lên cho từng thành phố bạn vượt mà vẫn còn.

5. Ít tắc nghẽn cho Lyon

Năm ngoái, các nhà nghiên cứu tại IBM đã hợp tác với thành phố Lyon, Pháp (mất 4 tiếng đi về phía Nam Paris) để xây dựng một hệ thống giúp các công ty điều hành giao thông giảm tắc nghẽn trên đường.

Hệ thống này được gọi là “Tối ưu hóa hệ thống hỗ trợ ra quyết định” (Decision Support System Optimizer - DSSO), sử dụng các thông báo giao thông thời gian thực để kiểm tra và dự báo các tắc nghẽn. Nếu một nhà khai thác nhìn thấy một vụ tắc nghẽn giao thông có thể xảy ra, thì sau đó họ có thể điều chính các tín hiệu giao thông theo đó để giữ luồng xe ô tô chạy thông suốt.

Đây là công cụ đặc biệt hữu ích cho các trường hợp khẩn cấp, có thể nói khi một xe cấp cứu đang trên đường đến bệnh viện. Qua thời gian, các thuật toán trong hệ thống sẽ “học” được từ các khuyến nghị thành công nhất, sau đó áp dụng kiến thức khi thực hiện các dự báo tương lai.

QM

Theo BMWi

Ảnh: Flickr, Dave Sizer; Bryce Edwards; Nelson Minar

Ảnh: 
Chuyên mục chính: 
Tri thức chuyên ngành
Các chuyên mục liên quan: 
CNTT

Khách hàng thạo công nghệ số - ưu tiên quan trọng nhất của lãnh đạo ASEAN năm 2014

Tóm tắt: 

(ICTPress) - Tại khu vực ASEAN, các quan ngại về pháp lý và an ninh có tác động cản trở các sáng kiến ​​kỹ thuật số nhiều hơn so với các tổ chức khác trên toàn cầu (54% so với 38% trên toàn cầu).

(ICTPress) - Hôm nay 25/11, IBM công bố kết quả nghiên cứu mới nhất của Viện nghiên cứu giá trị kinh doanh IBM (IBM’s Institute for Business Value), với tiêu đề “Doanh nghiệp hướng tới khách hàng (Customer-activated Enterprise)”.

Nghiên cứu này được thực hiện trên cơ sở phỏng vấn trực tiếp hơn 4.000 giám đốc điều hành (CEO), giám đốc marketing (CMO), giám đốc tài chính (CFO), giám đốc công nghệ thông tin (CIO) và các thành viên khác trong Ban giám đốc (CxO) đến từ 70 quốc gia và 20 ngành kinh tế trên toàn thế giới (trong đó có 75 CxO từ các nước ASEAN, đại diện cho các doanh nghiệp (DN) chính phủ và tư nhân của hơn 12 ngành).

Theo các CxO tại ASEAN, thị trường và công nghệ là hai nhân tố bên ngoài quan trọng nhất sẽ có tác động đến các DN. Cũng giống như các CxO trên toàn cầu, các CxO tại ASEAN thấy trước được những thay đổi lớn, có vai trò thúc đẩy sự phát triển DN trong vòng từ 3-5 năm tới, và ý thức rất rõ rằng chuyển đổi sang các tương tác xã hội và kỹ thuật số là một tất yếu. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng các CxO tại ASEAN có những phương thức tiếp cận cởi mở hơn các CxO trên thế giới trong việc vận hành tổ chức của mình, khi 78% trong số họ đang có một mạng lưới đối tác rộng lớn (tỷ lệ này trên toàn cầu là 73%).

Tuy các CxO trên thế giới đánh giá khác nhau về mức độ ảnh hưởng của những áp lực từ bên ngoài, tất cả đều đồng ý rằng công nghệ là 1 trong 3 áp lực lớn nhất. Chính tiến trình số hóa đã làm cho khách hàng có ảnh hưởng lớn hơn đối với các tổ chức và đã làm thay đổi kỳ vọng của họ. Trong năm 2014, những khách hàng am tường về kỹ thuật số được dự báo sẽ trở thành ưu tiên quan trọng nhất trong chiến lược của các Ban Giám đốc.

DN hướng tới khách hàng

Báo cáo của IBM còn chỉ ra một mối liên hệ quan trọng giữa mức độ thành công của các DN với mức độ cộng tác bên ngoài. Các công ty hoạt động hiệu quả hơn có mức độ sẵn sàng tiếp nhận ảnh hưởng và cộng tác với khách hàng hơn 54% so với những công ty trung bình.

Các CxO tại ASEAN đã nhận ra rằng nhu cầu của khách hàng là chìa khóa duy trì lòng trung thành. Khi hiểu rõ hơn nhu cầu của khách hàng cũng như có được  một trải nghiệm toàn diện và nhất quán trên tất cả các kênh, các DN sẽ có vị thế tốt hơn để đáp ứng những nhu cầu mới.

Ông Patriek Zanas, Lãnh đạo khu vực ASEAN, Phụ trách Chiến lược và Đổi mới thuộc Bộ phận Dịch vụ Kinh doanh Toàn cầu của IBM cho biết: "Nhìn chung, các công ty ASEAN hiện nay ý thức rất rõ rằng chìa khóa để có thể duy trì được các mối quan hệ thực chất và lâu dài với khách hàng là hiểu rõ về khách hàng và biết cách phục vụ họ tốt hơn, phù hợp với nhu cầu và sở thích của họ. Tuy nhiên, nhiều DN vẫn còn đang gặp khó khăn trong việc đổi mới tổ chức cũng như thay đổi suy nghĩ của các nhân viên trực tiếp giao dịch với khách hàng. Việc đáp ứng những biến động của thị trường và kỳ vọng của khách hàng vừa là một thách thức trong việc quản lý thay đổi và hành vi, vừa là một thách thức về mặt công nghệ."

Các CEO chia sẻ quyền kiểm soát

46% CxO tại khu vực ASEAN đồng ý rằng khách hàng ngày nay có ảnh hưởng đáng kể đối với DN, và họ nhận ra sự cần thiết phải cân bằng lại các ưu tiên để phù hợp hơn với những kỳ vọng mới của khách hàng. Nghiên cứu cho thấy 54% các CxO trên toàn cầu được phỏng vấn cũng có có quan điểm tương tự. Tuy nhiên, tại khu vực ASEAN, điều này không đồng nghĩa với sự hợp tác sâu sắc hơn, khi chỉ có 36% đồng ý rằng họ thực sự cộng tác với khách hàng của mình, so với tỉ lệ 46% từ những người đồng nhiệm của họ. Dù sao, hoạt động cộng tác sâu sắc cũng là một mục tiêu chung khi 91% các CxO tại ASEAN mong muốn gắn kết tốt hơn với khách hàng trong vòng từ 3 - 5 năm tới. Họ cũng nhận ra sự cần thiết phải cân bằng lại các ưu tiên, kể cả khi kỳ vọng của khách hàng thay đổi.

Xóa bỏ khoảng cách để tạo ra sự gần gũi với khách hàng

Một kỷ nguyên mới của sự kết nối, của những thông tin do người dùng tạo ra ngày càng nhiều, và của đòi hỏi bắt buộc về mức độ giao tiếp mở và liên tục đang đòi hỏi các tổ chức ngày càng phải nâng cao tính minh bạch. Nhận thức rằng khách hàng đã tạo ra những ảnh hưởng lớn đối với tổ chức, các lãnh đạo DN đang rỡ bỏ các rào cản bên trong và bên ngoài, để mở ra những cơ hội mới cho sự hợp tác, đổi mới và tăng trưởng.

Nhận thức được vai trò của công nghệ đối với các hoạt động và mức độ gắn kết khách hàng, các công ty đang thu hút khách hàng bằng cách tiên phong áp dụng những sáng tạo mới, kết hợp giữa kỹ thuật số và các công cụ vật lý, để có đáp ứng tốt hơn nhu cầu của những khách hàng tinh thông về công nghệ. Nghiên cứu của IBM đã chỉ ra rằng các DN trong khu vực ASEAN (45% so với 36% trên toàn cầu) đã tiến xa hơn một chút trong việc phát triển một chiến lược kết hợp giữa các công cụ kỹ thuật số và các công cụ vật lý so với phần còn lại của thế giới. Trên toàn cầu, thách thức lớn nhất đối với 63% của những người được phỏng vấn là việc thiếu một kế hoạch truyền thông xã hội toàn diện khi triển khai một chiến lược kỹ thuật số.

Tại khu vực ASEAN, các quan ngại về pháp lý và an ninh có tác động cản trở các sáng kiến ​​kỹ thuật số nhiều hơn so với các tổ chức khác trên toàn cầu (54% so với 38% trên toàn cầu).

Trong khi các CxO đang triển khai các sáng kiến ​​khác nhau để nâng cao trải nghiệm của khách hàng, nhiều người vẫn đang gặp khó khăn để gặt hái được thành công trong hoạt động kinh doanh trên mạng xã hội.

79% số người được phỏng vấn cho biết họ đủ nhanh nhạy khi nắm bắt các xu hướng mới, nhưng chỉ có 37% thu hút được khách hàng thông qua hoạt động kinh doanh trên mạng xã hội. Kết quả tại các nước ASEAN cũng tương tự, khi các DN đang tập trung nhiều hơn vào việc đảm bảo tính nhất quán, coi đây là yếu tố chính để nâng cao trải nghiệm khách hàng. 22% các CxO tại ASEAN (so với 35% trên toàn cầu) nhận ra rằng hiện tại họ không hiểu rõ khách hàng của mình, nhưng dự báo sẽ có những cải tiến đáng kể trong tương lai. Giống như những người đồng cấp của họ trên toàn cầu, khoảng 4/5 trong số họ hy vọng sẽ hiểu rõ hơn về khách hàng của mình trong vòng từ 3-5 năm tới.

Các Giám đốc Tiếp thị và Giám đốc CNTT đều cho biết họ có dự định triển khai những cải tiến lớn để điều chỉnh và tái tạo lại cách làm việc với khách hàng. Năm 2012, 57% các CEO dự báo các ​​kênh kỹ thuật số sẽ trở thành một trong những phương thức chính họ sẽ sử dụng để tương tác với khách hàng trong vòng 5 năm tới.

Trong năm 2013, 52% các CxO cho biết họ đã đạt đến trạng thái đó. Cũng giống như những người đồng cấp trên toàn cầu, các CxO tại ASEAN có ý định tương tác thông qua các kênh kỹ thuật số với khách hàng ở một mức độ cao hơn nhiều trong tương lai - 88% có mong muốn này trong vòng từ 3 - 5 năm tới.

Minh Anh

Ảnh: 
Chuyên mục chính: 
Tri thức chuyên ngành
Các chuyên mục liên quan: 
Kinh tế chuyên ngành

Tiếng Anh có một giới từ mới: “bởi vì” Internet

Tóm tắt: 

(ICTPress) - Việc sử dụng “bởi vì - danh từ” (và “bởi vì - tính từ” và “bởi vì - động danh từ”) là một trong những thứ Internet mang lại, bởi những chuyển động ngôn ngữ của Internet.

(ICTPress) - Hãy bắt đầu với thứ không rõ ràng, bởi vì tính thực dụng.

Ảnh: iStock, moenez

Từ "because" (“bởi vì”) trong tiếng Anh sử dụng chuẩn, là một liên từ phụ, có nghĩa là kết nối hai phần của một câu mà phần phụ giải thích phần kia.

Do khả năng mà từ này có hai định dạng riêng biệt. Có thể theo sau mệnh đề có động từ (Tôi đang đọc bởi vì [tôi nhìn thấy trên trang web]) hay theo một cụm từ giới từ (tôi đang đọc bởi vì [trang web]. Hai hình thức này về truyền thống là những cách duy nhất “bởi vì” được sử dụng.

Tất cả đề cập tất cả điều này là… bởi vì ngôn ngữ. Bởi vì sự tiến hóa. Bởi vì có một cách sử dụng từ “bởi vì” khác. Các nhà ngôn ngữ học đang gọi từ này là “giới từ - bởi vì”, hay “danh từ bởi vì”.

Tuy nhiên, bạn có thể biết rõ ràng hơn, theo cách giải thích của Internet - giải thích là tối đa hóa hiệu quả và sự mỉa mai theo cách như nhau. Tôi muộn vì YouTube. Bạn đang đọc cái này bởi vì phía trước. Như nhà ngôn ngữ học Stan Carey đã tóm tắt tổng hợp một cách thú vị “Bởi vì” đã trở thành một giới từ, bởi vì ngôn ngữ”.

Thực vậy, bạn có thể thấy cách sử dụng này của Wonkette:

Ô, đây là một thanh niên rất trẻ, Fred E. Ray Smith, ủng hộ thượng nghị sỹ bang Oklahoma từ nhà tù, nơi anh này bị đưa đến đây do uống rượu nhưng vẫn lái xe mà không có giấy phép hay đăng ký và phải có nghĩa vụ với đứa con và người vợ cũ có lệnh bảo hộ chống lại anh. Chúng ta giả dụ anh ta sẽ thắng bởi vì  “R-Oklahoma”.

Và như thế này từ Daily Kos:

Nếu phía Bắc thực sự tốt dành cho bố mẹ của gà con và ông bà và cụ kỵ, thì cũng tốt cho gà con, tất nhiên. Nhưng Iowa vẫn muốn bán trứng cho California, bởi vì tiền.

Và như thế này từ Lindy West và Jezebel:

Bạn đã có nghe những tin tức lớn? Loài người đang dần tuyệt chủng. Thật sự thật sự chậm, và có thể chỉ về mặt lý thuyết, nhưng dù sao cũng tuyệt chủng! [...]

Thật không hoàn chỉnh! RIP, công tử bột! Hiện tại tôi chắc chắn những người chống lại thuyết nam nữ bình quyền phản xạ tự nhiên là sự loại bỏ đàn ông chính xác những gì phụ nữ chúng ta muốn nói bằng câu “hãy nhớ hiện nay chúng ta có quyền bình đẳng. Cảm ơn”. Bởi vì logic.

Đó là một cách sử dụng, nói một cách khác là kiểu blog có tính ngoại lệ và hơi ẩn ý châm biếm. Và cũng có khả năng điều chỉnh cao. Carey có những ví dụ hơi lơ lửng của việc xây dựng “bởi vì-danh từ” với danh từ sẽ được đặt câu hỏi, trong các từ khác "science, math, people, art, reasons, comedy, bacon, ineptitude, fun, patriarchy, politics, school, intersectionality, và winner." (khoa học, toán học, con người, các lý do, vở kịch, thịt lợn muối xông khói, lạc lõng, thú vui, gia trưởng, chính trị, trường học, giao cắt, và người chiến thắng” (Giao thoa! Bởi vì LÝ THUYẾT. Thịt lợn muối! Bởi vì thịt lợn muối!)

Nhưng công thức không đơn giản chỉ hạn chế trong danh từ. Carey cho biết tiếp:

Việc xây dựng linh hoạt hơn hơn cả “bởi vì + danh từ” gợi ý. Giới từ “bởi vì” có thể được đi cùng với các động từ (Không thể trò chuyện bây giờ bởi vì đang nấu ăn), các tính từ (đang làm các ví dụ bởi vì lười), liên từ (bởi vì vậy!), và cũng có thể cả phó từ, mặc dù ở những ràng buộc chính xác như Bởi vì, phó từ có chức năng như là giải thích. Các cụm từ hệ quả đều cùng cô đọng và có ý nghĩa như nhau.

Có thể nói, hình thức “bởi vì - danh từ” được hạn chế riêng cho sự tưởng tượng riêng của bạn. Có thể là bất cứ thứ gì bạn muốn trở thành. Do đó chúng tôi nhận được các bình luận như thế này, với những người sử dụng “bởi vì” không chỉ đề giải thích mà còn phê bình, kích động và mỉa mai;

Do đó làm thế nào mà mọi người đã bắt đầu sử dụng “bởi vì” như thế này? Không rõ ràng. Có những kết nối nhất định tới các meme (một định dạng nội dung được phổ biến rất nhanh, rộng rãi, và thu hút được sự quan tâm chú ý của đông đảo cư dân mạng), như cụm từ của năm 2011 “bởi vì đua ô tô”. Việc xây dựng cũng có thể như là nhà ngôn ngữ Neal Whitman chỉ ra, một phiên bản ngắn của "because, hey, [danh từ]" - ngay như NSF từ chối các trợ cấp khoa học chính trị, bởi vì, hey, chính trị - với những người không dùng “hey” trong khi duy trì việc xây dựng không ảnh hưởng. (Trong trường hợp này, các nhức năng hey “giống như một sự điều chỉnh, cho phép bạn chuyển từ bộ đăng ký giọng nói bình thường sang bộ đăng ký không chủ định và súc tích). Cũng có thể có những tiếng vọng, Carey chỉ ra sự trao đổi giữa bố mẹ và con cái (Con cái: Tại sao? Bố mẹ: Bởi vì). Một bình luận trên trang blog Language Log cũng đề cập tính hấp dẫn, dù có thể không liên quan, thực tế trong tiếng Tây Ban Nha "bởi vì" (porque) và "why" (tại sao) (¿por qué?) là những từ đồng nghĩa.

Tuy nhiên như nguồn gốc của nó, mặc dù, việc sử dụng “bởi vì-danh từ” (và “bởi vì - tính từ” và “bởi vì - động danh từ”) là một trong những thứ Internet mang lại, bởi những chuyển động ngôn ngữ của Internet. Nó truyền tải trọng tâm (nhà ngôn ngữ Gretchen McCulloch cho biết: “Nó có nghĩa là có một số thứ giống như “Tôi rất bận bị thu hút hoàn toàn bởi X do đó tôi không cần giải thích gì thêm, và bạn nên biết về điều này bởi vì nó hoàn toàn là điều quan trọng sẽ thực hiện”). Nó truyền tải sự ngắn gọn. (Carey: Nó có một cảm giác gọn gàng, hài hước với cú pháp cho phép các giải thích dài dòng không cần thiết).

Nhưng nó cũng truyền tải một tính chất phổ biến nhất định. Khi tôi lấy ví dụ “Các cuộc đàm phán đổ vỡ bởi vì chính trị”, Tôi không chỉ mô tả một hoàn cảnh. Tôi cũng mô tả một tiêu chí. Tôi đang thực hiện một việc to lớn và những phàn nàn mỉa mai, thông báo một tình huống và bình luận tình huống đó đồng thời. Tôi giải thích và tròn xoe mắt - và tôi có thể làm việc này với chỉ một từ nhỏ. Bởi sự phong phú. Bởi vì Internet. Bởi vì ngôn ngữ.

QM

Theo The Atlantic

Ảnh: 
Chuyên mục chính: 
Tri thức chuyên ngành
Các chuyên mục liên quan: 
CNTT

Hợp tác công - tư - con đường hiệu quả nhất để xây dựng băng rộng quốc gia

Tóm tắt: 

(ICTPress) - Trên 70% chi phí xây dựng mạng băng rộng hiện nằm ở chi tiêu cho việc mua băng tần, thuê địa điểm xây dựng, và triển khai lắp đặt hệ thống cáp ngầm, đường ống.

(ICTPress) - Từ ngày 19 - 22/11/2013 Liên minh Viễn thông quốc tế (ITU), cơ quan chuyên trách của Liên Hợp quốc về lĩnh vực viễn thông đã tổ chức Hội thảo - Triển lãm Viễn thông thế giới - ITU World Telecom 2013 tại Bangkok, Thái Lan. Sự kiện được tổ chức từ năm 1971.

Ông Ken Hu, Phó Chủ tịch kiêm Tổng Giám đốc điều hành (CEO) luân phiên của Huawei

Trong khuôn khổ ITU World Telecom 2013, Diễn đàn Broader Way với chủ đề “Băng rộng làm giàu cho mọi thứ” do ITU và Huawei đồng tổ chức, ông Ken Hu, Phó Chủ tịch kiêm Tổng giám đốc điều hành (CEO) luân phiên của Huawei đã nói trong bài phát biểu khai mạc của mình rằng việc phát triển mạng băng rộng đòi hỏi sự hợp tác của các thành viên trong ngành công nghiệp và trong các lĩnh vực khác nhau cũng như các mô hình cụ thể của từng quốc gia, và băng rộng hiện nay đã trở thành một thế mạnh kinh tế cốt lõi của mỗi quốc gia.

Trong bài phát biểu có tiêu đề “Tạo ra kết quả cùng có lợi và xây dựng tính cạnh tranh băng rộng thông qua hợp tác”, ông Ken Hu nói các hệ thống mạng băng rộng đã trở thành một thành phần trọng yếu của hạ tầng xã hội số. Theo các số liệu thống kê mới nhất, hạ tầng số, chẳng hạn như Internet băng rộng, đã vượt trội so với các hệ thống đường cao tốc ở góc độ về tầm quan trọng kinh tế, đóng góp trên 35% sản lượng kinh tế toàn cầu.

 Ông Ken Hu cũng nhận định rằng việc phát triển mạng băng rộng đang phải đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức, đặc biệt là về mô hình đầu tư, chi phí xây dựng, và hợp tác theo kênh giá trị. Điều đó đặt ra yêu cầu về sự thấu hiểu hơn nữa trước những khó khăn, thách thức, bên cạnh các giải pháp cụ thể của từng quốc gia để phát triển mạng băng rộng.

Trên 70% chi phí xây dựng mạng băng rộng hiện nằm ở chi tiêu cho việc mua băng tần, thuê địa điểm xây dựng, và triển khai lắp đặt hệ thống cáp ngầm, đường ống. Điều này đặt ra yêu cầu cho các chính phủ, các tổ chức quốc tế và các ngành công nghiệp cần hợp tác hiệu quả hơn, và triển khai những chính sách và tiêu chuẩn để thúc đẩy sự hợp tác trong toàn ngành nhằm mục tiêu giảm chi phí và hướng đến sự phát triển trong tương lai.

Ông Ken Hu phát biểu: “Thực tiễn đã chứng minh hợp tác công-tư (PPP) là con đường hiệu quả và thiết thực nhất để xây dựng băng rộng quốc gia, nơi các nhà khai thác với thế mạnh của riêng mình được khuyến khích và thu hút để nắm lấy vai trò đi đầu trong việc xây dựng mạng băng rộng, với sự đầu tư và hỗ trợ từ các chính phủ”.

Huawei ủng hộ việc tạo thuận lợi cho việc triển khai xây dựng mạng băng rộng thông qua việc ứng dụng rộng rãi hơn các công nghệ mới, đặc biệt là trong việc phát triển kênh giá trị thông qua sự hợp tác của các lĩnh vực từ thiết bị đầu cuối, hệ thống mạng đến công nghệ đám mây. “Chúng tôi tin rằng các thiết bị đầu cuối có giá cả hợp lý, và một loạt các ứng dụng đa dạng dành cho cá nhân, hộ gia đình và doanh nghiệp sẽ là động lực quan trọng đằng sau sự phát triển của mạng băng thông rộng”, ông Ken Hu nói.

Ông Zhao Houlin, Phó Tổng Thư ký của ITU, cũng cho biết “Việc phát triển mạng băng rộng đang đối mặt với nhiều thách thức đòi hỏi những nỗ lực hợp tác của các chính phủ, các ngành công nghiệp, viện nghiên cứu và các bên liên quan khác. Huawei đã rất chủ động trong việc thúc đẩy phát triển mạng băng rộng toàn cầu và hỗ trợ cho những nỗ lực của ITU và các tổ chức quốc tế cũng như khu vực khác. ITU hy vọng sẽ làm việc chặt chẽ hơn với Huawei và các đối tác khác để tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển các hệ thống mạng băng rộng toàn cầu”.

Diễn đàn Broader Way Forum thu hút sự tham gia của hơn 120 quan chức chính phủ, các nhà hoạch định chính sách và các chuyên gia trong ngành công nghiệp ICT.

XT

Ảnh: 
Chuyên mục chính: 
Tri thức chuyên ngành
Các chuyên mục liên quan: 
Viễn thông

8 sửng sốt thú vị về Windows

Tóm tắt: 

(ICTPress) - Thú vị là Windows sẽ sinh nhật tuổi 30 trong tháng này.

(ICTPress) - Thú vị là Windows sẽ sinh nhật tuổi 30 trong tháng này.

Trong khoảng thời gian đó, Windows đã đường hàng triệu người mua và giúp hàng tỷ máy tính vận hành.

Windows cũng mang lại hàng tỷ doanh thu cho Microsoft - trên thực tế, Microsoft đã đạt danh tiếng lớn trên Fortune 500 với chỉ riêng Windows.

Dưới đây là tổng hợp những con số và so sánh của Business Insider để cho thấy một ý tưởng đã làm nên Windows to lớn đến cỡ nào.

Theo những dữ liệu mới nhất, có khoảng 1,36 tỷ người sử dụng Windows hiện nay. Gần gấp rưỡi số người ở toàn bộ Bắc và Nam Mỹ cộng lại.

Ảnh: Wikimedia Commons

Windows 95 là một phiên bản bán chạy, bán được 40 triệu bản trong năm đầu tiên. Windows 8 đã bán được 100 triệu giấy phép trong nửa năm.

Ảnh: Jeff Vinnick, Reuters

Giảm 1% về chia sẻ sử dụng cho Windows có nghĩa là Microsoft mất nhiều người sử dụng thực tế bằng số dân của bang Illinois.

Ảnh: Google Maps

Kể từ 2009, Windows 7 và Windows 8 cùng kết hợp đã bán được nhiều hơn số người ở toàn bộ châu Âu.

Microsoft được xếp hạng 35 trên Fortune 500. Nếu Microsoft chỉ tính doanh thu từ Windows, xếp hạng 150 hay 151, bằng quy mô của Kraft Foods - một công ty khác với hơn 90% thị phần.

Ảnh: Wikimedia Commons

Được giới thiệu lần đầu vào cuối năm 1983, Windows đã ở trong viễn cảnh công nghệ dài hơn bất cứ hệ điều hành hình ảnh nào khác.

Ảnh: Wikipedia

Trong kỷ nguyên Windows XP, Microsoft gần nhưng thống trị một nửa thị trường hệ điều hành PC. Thú vị là những con số đó thậm chí không gồm một phần lớn của người sử dụng Windows. 24 triệu người chơi game đã bán các thiết bị Windows ở hình thức Xbox đầu tiên, chạy một phiên bản điều chỉnh của phần cốt lõi Windows NT 2000.

Ảnh: Wikipedia Commons

iOS nhận được nhiều sự tin cậy vì có nhiều ứng dụng hiện hữu - gần 1 triệu ứng dụng. Con số này thậm chí vẫn chưa thể tiệm cần với Windows. Tại CES 2010, Steve Ballmer đã thông báo có hơn 4 triệu ứng dụng trên nền tảng Windows.

Ảnh: AP

QM

Ảnh: 
Chuyên mục chính: 
Tri thức chuyên ngành
Các chuyên mục liên quan: 
CNTT

“Tự sướng” được chọn là từ quốc tế của năm 2013

Tóm tắt: 

(ICTPress) - Để đạt được danh hiệu “uy tín” này, "Selfie" đã đánh bại một số “đối thủ đáng nể” như "bitcoin", "twerk" và "showrooming".

(ICTPress) - Từ điển Oxford vừa công bố "Selfie" (tự sướng - hành động tự chụp ảnh bằng máy ảnh hoặc điện thoại di động) là từ quốc tế của năm 2013, do việc sử dụng thường xuyên trong tiếng Anh đã tăng 17.000% kể từ năm ngoái.

Ảnh: telegraph.co.uk

Theo từ điển Oxford, từ "selfie" lần đầu tiên xuất hiện vào năm 2002 khi được sử dụng trong một diễn đàn trực tuyến của Australia, nhưng đã trở nên phổ biến nhờ truyền thông xã hội trong những năm qua (từ này đã được sử dụng như là một hashtag - một từ hoặc chuỗi các ký tự bắt đầu với một dấu thăng trên Twitter - trên Flickr vào năm 2004). Nó đã được chấp nhận sử dụng rộng rãi từ năm 2012, khi bắt đầu được sử dụng phổ biến trên phương tiện truyền thông.

Để đạt được danh hiệu “uy tín” này, "Selfie" đã đánh bại một số “đối thủ đáng nể” như "bitcoin" (tiền ảo), "twerk" (nhảy theo âm nhạc đại chúng một cách khiêu khích với những động tác lắc giật hông trong tư thế thấp người) và "showrooming" (thuật ngữ chỉ xu hướng các cửa hàng hoặc showroom lớn có thể mất khách hàng vào tay các đối thủ cạnh tranh trực tuyến).

Từ điển Oxford đã trao danh hiệu này cho các từ nhận được nhiều sự quan tâm trong một năm kể từ năm 2004. Các từ trước đây của năm có:

"omnishambles" (2012): chỉ một tình huống được quản lí một cách hoàn toàn sai lầm, và được đặt trưng bởi một chuỗi của những tính toán sai lầm.

"squeezed middle" (2011): Một thành phần, bộ phận của xã hội bị ảnh hưởng đặc biệt bởi lạm phát, lương không tăng cũng như tình trạng chi phí công cắt giảm, xảy ra trong thời kinh tế khó khăn, gồm những người có thu nhập trung bình và thấp.

"refudiate" (2010): từ đạo.

"unfriend" (2009): hủy kết bạn (trên Facebook).

 QM

Ảnh: 
Chuyên mục chính: 
Tri thức chuyên ngành
Các chuyên mục liên quan: 
CNTT

Nguyên tắc 20-20-20 khi làm việc với máy tính

Tóm tắt: 

(ICTPress) - Sử dụng máy tính hoàn toàn làm mắt bạn bị căng nhưng có những cách để ngăn nguy cơ này.

(ICTPress) - Mắt của bạn sẽ mệt mỏi khi nhìn màn hình máy tính quá lâu.

Khoảng 50 - 90% số người làm việc trước một màn hình máy vi tính có một số triệu chứng về mắt, các nghiên cứu cho biết.

Sau nhiều giờ nhìn chằm chằm vào màn hình, mắt của bạn sẽ trở nên khô, ngứa hay rát? Thị lực của bạn trở nên mờ mờ, hoặc bạn thậm chí thấy mọi thứ thành hai? Hay đầu bạn trở nên quay quay do nghiêng nghiêng và căng thẳng?

Những vấn đề về mắt như thế nào cần đến thuốc nhỏ mắt - hay có thể phải rời màn hình?. Macs và PC là những thiết bị thực tế làm mắt bạn bị căng?

Sử dụng máy tính hoàn toàn làm mắt bạn bị căng nhưng có những cách để ngăn nguy cơ này.

Các nghiên cứu đã cho biết 50 - 90% số người làm việc trước màn hình máy vi tính có một số triệu chứng về mắt.

“Chúng tôi đã chứng kiến nhiều người phàn nàn về việc mắt bị căng. Hàng giờ tập trung vào màn hình máy tính mà không nghỉ thường xuyên là thủ phạm”. TS. Brian Boxer Wachler cho biết.

Vấn đề khá phổ biến, thậm chí đã có một cái tên được đặt cho bệnh này là: Hội chứng thị giác máy tính (Computer Vision Syndrome - CVS).

TS. Wachler cho biết mọi người thường chớp mắt 18 lần/phút, sẽ làm mắt tỉnh táo một cách tự nhiên. Nhưng tốc độ chớp mắt sẽ giảm khi nhìn chằm chằm vào một màn hình máy tính hay một thiết bị số khác và điều này làm mắt bạn nóng, khô, chuyển sang đỏ hoặc cảm thấy ngứa.

Ngồi quá gần với màn hình máy tính, hay cầm một thiết bị số quá gần mắt so với việc bạn cầm một cuốn sách hay tờ báo, cũng sẽ gây ra vấn đề. Điều này buộc mắt bạn phải làm việc cật lực hơn bình thường khi bạn buộc phải tập trung vào các kích cỡ phông chữ nhỏ bé”, Wachler cảnh báo.

Các triệu chứng của căng mắt hay CVS có: đau mắt, không mắt, chảy nước mắt, thị lực mờ, nhìn 1 thành 2, nhạy cảm với ánh sáng, khó tập trung vào hình ảnh, đau cổ, đau đầu hay kết hợp tất cả các yếu tố trên.

Thay cho việc chuyển sang mắt đỏ đến các máy tính hỏng đang làm hại mắt bản, có những bước nhanh chóng và dễ dàng để bạn có thể thực hiện để làm giảm việc căng mắt. Jeffrey Anshel, người sáng lập công ty Vision Counseling và tác giả của cuốn sách Visual Ergonomics Handbook (Tạm dịch: Sổ tay nghiên cứu thị lực) gợi ý cách đầu tiên làm hạ thấp màn hình.

“Bởi vì việc đọc thông thường như đọc sách hay tạp chí thường ở một vị trí được hạ thấp, nếu màn hình ở một vị trí thẳng với đầu là không tự nhiên. Đỉnh màn hình nên ở ngang bằng với mắt của người sử dụng, tạo một góc xem được hạ thấp đáng kể”, Jeffrey Anshel cho biết.

Tiếp theo là giảm độ chói bằng cách quay màn hình do đó bạn có thể không thấy những phản chiếu của bất cứ ánh sáng nào trên bề mặt trước của monitor. Khoảng cách xem tốt nhất là khoảng 20 – 40 inch (50 cm – 1m) từ mắt tới mặt trước của màn hình.

Anshel gợi ý thực hiện cái mà ông gọi là 3 bước “B”: Blink (Nháy mắt), breathe (Thở) và break (Nghỉ ngơi). Bởi vì chúng ta sẽ nháy mắt thường xuyên ít hơn khi bắt đầu nhìn vào màn hình, nên nhớ là việc nháy mắt thường xuyên sẽ làm mắt ướt và làm mắt bạn tỉnh táo. Thở đúng cách có thể làm các cơ mắt của bạn nghỉ ngơi, do đó bạn nên chú ý tới nhịp thở của mình - đặc biệt vào những lúc căng thẳng khi mọi người có xu hướng nín thở.

Và bởi vì công việc máy tính thường đòi hỏi sự tập trung cao, việc nghỉ ngơi thường xuyên là một bắt buộc. “Mắt của chúng ta không chỉ được thiết kể để sử dụng tại một khoảng cách gần cho một thời gian dài. Hãy ghi nhớ nguyên tắc 20 - 20 - 20: Cứ 20 phút lại nghỉ 20 giây và nhìn xa 20 feet (6 mét)”, Anshel cho biết.

Bằng cách thực hiện những điều chỉnh nhỏ này, Anshel cho biết sẽ làm giảm căng thẳng của mắt và cũng cải thiện toàn diện sức khỏe của bạn.

"Không có một giải pháp nào cho tất cả mọi loại vấn đề xảy ra với việc sử dụng máy tính nhưng với một nghiên cứu nhỏ, câu trả lời cho tất cả vấn đề này có thể phù hợp cho mắt của bạn”, Anshel kết luận.

QM

Theo upwave.com

Ảnh: 
Chuyên mục chính: 
Tri thức chuyên ngành
Các chuyên mục liên quan: 
CNTT

15 xu hướng sẽ định hình cuộc sống tương lai

Tóm tắt: 

(ICTPress) - Để tiết kiệm truy cập dữ liệu điện thoại di động, chúng ta vẫn sử dụng WiFi bất cứ khi nào có thể.

(ICTPress) - Các xu hướng bắt đầu nhỏ có thể thổi bùng sự chuyển đổi cách chúng ta sống. Ví dụ, chỉ vài năm trước, truyền thông xã hội giống như một mốt cho giới trẻ. Ngày nay chúng ta ứng dụng nó để liên lạc - tìm nơi để ăn - thậm chí hẹn hò với mọi người.

Chúng ta quyết định mua gì? Công nghệ đeo/mang vào người xuất hiện? Chúng ta kiểm tra điện thoại thường xuyên hơn?

Các công ty cần quan tâm tới việc khách hàng thay đổi cách thức hoạt động và suy nghĩ, bởi vì nếu các công ty không điều chỉnh sẽ bị bỏ lại phía sau.

Dưới đây là 15 trong số 99 thực tiễn về tương lai của doanh nghiệp để bạn có thể nắm bắt được chúng ta đang ở đâu và chúng ta sẽ đi đâu.

Có thể hơi cùn nhưng truyền thông xã hội có thể làm bạn mất bạn bè dễ dàng.

Chúng ta kiểm tra điện thoại cứ 9,6 phút/lần trong 1 ngày.

Và phần lớn, chúng ta không sử dụng điện thoại để kiểm tra thời gian, nhà phân tích Mary Meeker cho biết.

Khối lượng nội dung trên Internet tiếp tục tăng với tốc độ chóng mặt.

Google thực hiện 2 triệu tìm kiếm/phút và cứ 60 giây có tới 72 giờ video được tải lên Youtube. Bạn có thể tìm thấy nhiều hơn về hình ảnh thông tin trên trang Daily Mail.

Chúng ta đang này càng xem nhiều video trực tuyến hơn.

Ai đó phải mất 5 triệu năm để xem khối lượng video sẽ vượt qua các mạng IP toàn cầu mỗi tháng vào năm 2017. Hãy đọc bài báo của Cisco. 

Chúng ta tò mò về những gì bạn bè chúng ta làm và họ đi đâu

Brian Solis cho biết, “Truyền thông xã hội là về khoa học xã hội nhiều hơn công nghệ” và cho biết các công ty không nắm bắt được sẽ loạng choạng.

Chúng ta nghe những người hoàn toàn xa lạ khi quyết định mua gì. Xin lỗi, mẹ nhé!

Nếu mẹ nói muốn mua một chiếc áo len, nhưng những người bình luận cho là chiếc áo rão ra từng phút, chúng ta không nên mua, Solis cho biết.

Nếu dịch vụ khách hàng tồi tệ với chúng ta, chúng ta sẽ rời bỏ và không bao giờ quay lại.

Những gì chúng ta ghét nhất? Bị rơi vào cuộc gọi thoại tự động hay cuốn và trang trợ giúp của một số trang web, theo Genesys.

Chúng ta quan tâm về việc chúng ta sẽ được đối xử như thế nào khi mua hàng.

Đối với một công ty muốn thể hiện đúng lúc, thì cần ở vào đúng “những khoảnh khắc sự thật”, giống như việc bạn mất một chiếc thẻ tín dụng hay chuyến bay của bạn bị hủy, theo McKinsey.

Chúng ta có ấn tượng không tốt về trải nghiệm khách hàng, chúng ta sẽ nhớ điều đó.

HelpScout cho biết các doanh nghiệp cần “dành thời gian để đọc câu hỏi của khách hàng cẩn thận trước khi đi tới phản hồi”. Các khách hàng thất vọng khi họ phải trả lời 3 lần để nhận được câu trả lời phù hợp.

Để tiết kiệm truy cập dữ liệu điện thoại di động, chúng ta vẫn sử dụng WiFi bất cứ khi nào có thể.

Dữ liệu này đến từ toàn cảnh truyền thông của OECD.

Chúng ta đang đo lường mọi chuyển động chúng ta tạo ra.

Và Mary Meeker cung cung số liệu này trước khi công bố Fitbit Force

Các ông bố đang chia sẻ công việc nhà tốt hơn.

Đồng thời, các bậc phụ huy tiếp tục xung đột về điều gì là tốt cho con em mình, Pew Research cho biết.

Vẫn có quá nhiều việc được trả lương thấp trên thế giới.

Đọc thêm thông tin ở đây. 

Có một nguy cơ lớn chúng ta sẽ cạn kiệt nguồn nước.

884 triệu người không thể tiếp cận nước sạch. Vào năm 2040, ít nhất có 3,5 tỷ người thiếu nước. OECD cho biết việc cạn kiệt nguồn nước ngầm có thể tác động lớn nhất tới nông nghiệp.

... Trong khi nơi khác ngập lụt.

Theo OECD, giá trị kinh tế của những tài sản bị rủi ro do ngập lụt sẽ khoảng 45.000 tỷ vào năm 2050.

QM

Theo SAP

Ảnh: 
Chuyên mục chính: 
Tri thức chuyên ngành
Các chuyên mục liên quan: 
Kinh tế chuyên ngành