Syndicate content

Tri thức chuyên ngành

Fortinet được vinh danh ở hạng mục Hybrid Mesh Firewall

Tóm tắt: 

Với sức mạnh từ các bộ xử lý ASIC chuyên dụng được phát triển riêng mang đến hiệu năng tăng tốc, cùng hệ điều hành FortiOS - nền tảng hợp nhất triển khai trên cả phần cứng và môi trường ảo - các giải pháp Fortinet mang đến một nền tảng hội tụ thực sự giữa công nghệ mạng và bảo mật.

Gartner vừa công nhận Fortinet là một trong các nhà cung cấp dịch vụ nắm giữ vị trí “Leader” của hạng mục kiến trúc tường lửa Hybrid Mesh (HMF) trong Báo cáo Magic Quadrant 2025, đồng thời dẫn đầu về năng lực thực thi.

Được vinh danh ở vị trí “Leader” trong báo cáo Magic Quadrant đầu tiên về kiến trúc tường lửa Hybrid Mesh, Fortinet đã ghi dấu lần thứ 12 xuất hiện trong các báo cáo Magic Quadrant của Gartner.

Với sức mạnh từ các bộ xử lý ASIC chuyên dụng được phát triển riêng mang đến hiệu năng tăng tốc, cùng hệ điều hành FortiOS - nền tảng hợp nhất triển khai trên cả phần cứng và môi trường ảo - các giải pháp Fortinet mang đến một nền tảng hội tụ thực sự giữa công nghệ mạng và bảo mật.

Thiết bị tường lửa vật lý, ảo hóa hay trên các nền tảng điện toán đám mây (cloud-native) của Fortinet được thiết kế để đáp ứng sự phức tạp của hạ tầng mạng hiện nay, bảo vệ toàn diện từ trung tâm dữ liệu, đám mây, các chi nhánh biên từ xa cho đến những công việc biến động liên tục.

“Fortinet tin rằng việc được công nhận là “Leader” trong báo cáo Magic Quadrant đầu tiên về kiến trúc tường lửa Hybrid Mesh và đạt vị trí cao nhất về năng lực thực thi là minh chứng cho cam kết của chúng tôi trong việc mang đến sự hội tụ và khả năng bảo mật hàng đầu với hệ điều hành FortiOS ở mọi nơi.

Với các đổi mới của FortiAI, SOC tích hợp và việc sớm áp dụng mật mã hậu lượng tử (post-quantum cryptography), Fortinet tiếp tục thiết lập chuẩn mực mới trong bảo vệ các tổ chức và doanh nghiệp trên các môi trường lai năng động”, Nirav Shah, Phó Chủ tịch cấp cao phụ trách sản phẩm và giải pháp của Fortinet cho biết.

Fortinet hiện đang có những bước tiến mang tính tiên phong trong tự động hóa bảo mật dựa trên AI cũng như bảo mật kháng lượng tử. Tường lửa FortiGate của Fortinet mang đến khả năng bảo mật tích hợp, đổi mới dựa trên AI và mô hình cấp phép linh hoạt, giúp tổ chức tự tin bảo vệ môi trường lai.

Những lợi ích chính có thể kể đến như:

Bảo mật tích hợp 

Fortinet hợp nhất FortiOS, dữ liệu tình báo an ninh mạng từ trung tâm FortiGuard Labs và các công nghệ bảo mật ứng dụng AI trong nền tảng Fortinet Security Fabric để kiến tạo những giải pháp phù hợp nhất với nhu cầu của khách hàng.

Việc hợp nhất này giảm thiểu sự phức tạp và chi phí vận hành, trong khi phân tích tập trung giúp phát hiện và ứng phó mối đe dọa nhanh hơn. Khả năng tương tác liền mạch giữa các giải pháp Fortinet giúp giảm chi phí tích hợp và đảm bảo thực thi chính sách bảo mật nhất quán.

Kết quả của những cải tiến này là một kiến trúc bảo mật tích hợp, dễ quản lý hơn, hiệu quả hơn và liên tục phát triển để đáp ứng các thách thức thực tế.

Đổi mới trong AI và mật mã hậu lượng tử

Fortinet đang đặt ra chuẩn mực mới với FortiAI-Assist - tích hợp GenAI, Agentic AI và AIOps nhằm đơn giản hóa vận hành mạng, đẩy nhanh phản ứng nhờ khả năng tự động hóa và phân tích thông minh. Điều này giúp đội ngũ NOC và SOC nâng cao hiệu quả, bù đắp khoảng trống nguồn lực, sử dụng ít tài nguyên hơn nhưng đối phó nhiều mối đe dọa hơn.

Fortinet cũng đi đầu trong mục tiêu bảo vệ dài hạn với nỗ lực hỗ trợ sớm cho mật mã hậu lượng tử (PQC), đảm bảo dữ liệu nhạy cảm được an toàn ngay cả trước các mối đe dọa từ máy tính lượng tử trong tương lai. Những đổi mới này mang đến khả năng phòng thủ nhanh hơn, thông minh hơn và bảo vệ dữ liệu bền vững.

Linh hoạt vận hành

Mô hình FortiFlex cấp phép bảo mật dựa trên mức độ sử dụng, thích ứng với tốc độ tăng trưởng số hóa. Khách hàng có thể linh hoạt chuyển đổi giữa tường lửa phần cứng, ảo hoặc đám mây mà không phải chịu chi phí hay độ trễ từ quy trình mua sắm truyền thống. Cơ chế trả phí theo mức sử dụng tối ưu chi phí bằng cách đảm bảo khách hàng chỉ chi trả cho đúng nhu cầu.

Cách tiếp cận linh hoạt này giúp tăng tốc thời gian triển khai giá trị cho các sáng kiến mới, hỗ trợ môi trường lai phát triển và đảm bảo khả năng mở rộng lâu dài mà không khóa chặt các tổ chức vào một mô hình triển khai duy nhất.

Thúc đẩy sự hội tụ giữa mạng và bảo mật

Fortinet cho rằng việc được công nhận trong cả Báo cáo Gartner Magic Quadrant cho tường lửa Hybrid Mesh và Báo cáo Gartner Magic Quadrant cho nền tảng SASE đã củng cố tầm nhìn của hãng về thế hệ tường lửa SASE mới.

Bằng cách hội tụ nguyên bản các chức năng mạng và bảo mật trọng yếu, bao gồm tường lửa mạng, SD-WAN, ZTNA, Secure Web Gateway, CASB và DLP, trong một hệ điều hành duy nhất là FortiOS, Fortinet giúp khách hàng đơn giản hóa việc triển khai, giảm chi phí và nâng cao trải nghiệm người dùng. 

Cách tiếp cận tích hợp này mang đến khả năng truy cập an toàn, nhất quán trên các trung tâm dữ liệu, môi trường đám mây, chi nhánh biên và các công việc cơ động, giúp tổ chức bắt kịp tốc độ biến đổi nhanh chóng của môi trường hiện nay.

Theo Gartner

Ảnh: 
Chuyên mục chính: 
Tri thức chuyên ngành
Các chuyên mục liên quan: 
CNTT

Security Bootcamp với chủ đề “tái sinh” từ ngày 12 - 13/9

Tóm tắt: 

Cyber Resilience - khả năng phục hồi của hệ thống trước các cuộc tấn công mạng – đang trở thành một chiến lược trọng yếu trong bảo vệ an toàn thông tin.

Cyber Resilience - khả năng phục hồi của hệ thống trước các cuộc tấn công mạng – đang trở thành một chiến lược trọng yếu trong bảo vệ an toàn thông tin.

Cyber Resilience - khả năng phục hồi của hệ thống trước các cuộc tấn công mạng - đang trở thành một chiến lược trọng yếu trong bảo vệ an toàn thông tin. Mục tiêu của nó là đảm bảo hệ thống vẫn duy trì hoạt động và cung cấp kết quả như mong muốn, bất chấp các cuộc tấn công mạng, được áp dụng cho cả hệ thống phần mềm lẫn phần cứng.

Trong bối cảnh thế giới đang chuyển mình từ Kỷ nguyên VUCA sang TUNA (T - Turbulence: hỗn loạn, U - Uncertainty: bất định, N - Novel: khó lường, A - Ambiguity: mơ hồ), tấn công mạng ngày càng tinh vi và khó lường, việc xây dựng năng lực Cyber Resilience không còn là lựa chọn, mà là điều bắt buộc.

Với vai trò là kiến trúc sư trưởng về an toàn thông tin - cho tổ chức hay cho quốc gia – nếu chưa xác định một chiến lược Cyber Resilience rõ ràng, thì đã đến lúc phải bắt đầu. 

Theo đó, được sự chấp thuận của Sở Khoa học và Công nghệ thành phố Huế, Hiệp hội Internet Việt Nam (VIA) và cộng đồng Security Bootcamp sẽ phối hợp với với Viện Nghiên cứu phát triển thành phố Huế (Hueids) tổ chức chương trình Security Bootcamp 2025 tại Thành Phố Huế. 

Đây là một sự kiện chuyên sâu về an toàn thông tin, diễn ra trong hai ngày, từ ngày 12 đến 13/9/2025, với các hoạt động chính bao gồm: 

Hội thảo chuyên môn: Các diễn giả hàng đầu trong lĩnh vực an toàn thông tin sẽ trình bày và thảo luận về những xu hướng công nghệ mới, các thách thức về bảo mật mạng, cũng như chia sẻ kinh nghiệm thực tiễn. 

Đấu trường An toàn thông tin (Cyber Security Arena): Một cuộc thi thực tế giúp các chuyên gia nâng cao kỹ năng xử lý các tình huống tấn công và phòng thủ mạng.

Năm 2025, sự kiện Security Bootcamp được tổ chức lần thứ 12, sẽ vẫn hứa hẹn là diễn đàn quan trọng, nhằm tiếp tục sứ mệnh xây dựng và kết nối đội ngũ những người làm về an toàn thông tin trong cả nước với chủ đề: “Tái sinh” (Cyber Resilience), một chủ đề mang tính thời sự cao trong bối cảnh công nghệ số.

Với ý nghĩa đó, Ban tổ chức đã lựa chọn Thành phố Huế làm địa điểm đăng cai Security Bootcamp 2025. Vùng đất văn hiến và lịch sử này, nơi đã chính thức trở thành thành phố trực thuộc Trung ương từ ngày 1/1/2025, được xem là biểu tượng của sự “tái sinh” mạnh mẽ, vượt qua những thăng trầm để phát triển bền vững.

Việc lựa chọn Huế không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động chuyên môn mà còn là cơ hội để các đại biểu trải nghiệm những giá trị văn hóa độc đáo của mảnh đất cố đô.

Chương trình nhận được sự tham dự và đồng hành của đông đảo các đơn vị và chuyên gia trong lĩnh vực Cyber Security tại Việt Nam như: Viettel Cyber Security,VNPT Cyber Immunity, Akamai, NetNam, VSEC, Trellix (McAfee), Mi2, Smartnet, Opswat, SSD Labs Vietnam.

Chương trình nhận được rất nhiều bài đăng ký trình bày từ nhiều đơn vị và diễn giả. Nhóm chuyên gia cộng đồng Security BootCamp đã chọn ra được 24 tham luận được trình bày tại chương trình nhằm mang đến các phương án khả thi và các chia sẻ có tính ứng dụng thực tế từ các diễn giả có uy tín trong lĩnh vực.

Nhóm chuyên gia cộng đồng Security BootCamp cho biết việc lựa chọn bài trình bày sẽ ngày càng nghiêm ngặt để đảm bảo chất lượng chuyên môn và uy tín của chương trình. Một số đề tài trình bày đáng chú ý có thể kể đến tại Security Bootcamp 2025: Kinh nghiệm xây dựng AI Agent để tự động hóa quy trình kiểm thử bảo mật của tổ chức -Diễn giả: Lê Ngọc Linh (FPT Smart Cloud); Sử dụng LLM để tạo phần mềm độc hại - Diễn giả: TS. Nguyễn Anh Quỳnh;  OPTITRUST: Kiến trúc Zero Trust tối ưu cho doanh nghiệp nhằm tăng cường phát hiện xâm nhập và hiệu năng vận hành an ninh -Diễn giả: TS. Nguyễn Kim Tuấn (Trường CNTT Phenikaa) ; Điều tra an ninh mạng và các thủ thuật điều tra - Diễn giả: Ngô Minh Hiếu; IOT Hacking - Từ Lỗi Nhỏ Đến Root Shell: Hành Trình Tìm Và Khai Thác 7+ CVE Trên TOTOLINK -Diễn giả: Nguyễn Quang Huy - Đặng Đình Phương…..

Đấu trường “Attack & Defense” tại Security Bootcamp 2025 hứa hẹn sẽ là điểm nhấn kỹ thuật hấp dẫn, nơi các đội thi sẽ trực tiếp đối đầu trong môi trường mô phỏng thực tế. Mỗi đội được cấp một máy chủ vật lý cùng hệ thống mạng riêng để triển khai chiến lược phòng thủ và tấn công lẫn nhau.

Mỗi đội tối đa gồm 5 thành viên, đòi hỏi phải có sự phối hợp nhuần nhuyễn giữa các kỹ năng như Pentest, Redteam, Audit, Hardening, Forensic, Reverse Engineering, Social Engineering và thậm chí cả “Beer Flood” - một yếu tố đầy thú vị trong văn hóa cộng đồng an toàn thông tin.

Các đội sẽ vận dụng nhiều nền tảng và giải pháp như AD/Exchange, Wazuh, ELK/Splunk, pFsense, Ansible, Terraform, ESXi/vSphere/vCenter để bảo vệ hệ thống và khai thác điểm yếu của đối thủ. Hình thức thi đấu và cách tính điểm sẽ được Ban tổ chức công bố ngay trước khi cuộc thi bắt đầu, nhằm đảm bảo tính bất ngờ và công bằng cho tất cả các đội tham gia.

HM

Ảnh: 
Chuyên mục chính: 
Tri thức chuyên ngành
Các chuyên mục liên quan: 
CNTT

Những lĩnh vực nào đang ứng dụng AI và GenAI dẫn đầu khu vực châu Á - Thái Bình Dương?

Tóm tắt: 

Theo nghiên cứu, AI, AI tổng quát (GenAI) và học máy (ML) đang thay đổi bộ mặt của các ngành công nghiệp trên khắp APAC, nhưng nhiều doanh nghiệp (DN) vẫn đang gặp nhiều vấn đề như thiếu hụt nhân sự phù hợp, quá trình tích hợp phức tạp, hay điều chỉnh chiến lược AI sao cho phù hợp với mục tiêu kinh doanh.

Dell Technologies và NVIDIA đã ủy quyền cho IDC thực hiện một phân tích toàn diện về các xu hướng ứng dụng AI trong doanh nghiệp tại khu vực Châu Á - Thái Bình Dương (APAC), đồng thời đưa ra những khuyến nghị chiến lược để thúc đẩy AI thành công cùng các đối tác công nghệ.

Kết quả của nghiên cứu này được công bố trong tài liệu InfoBrief của IDC với tựa đề, “Creating your AI Implementation Blueprint” (Xây dựng Lộ trình Triển khai AI của bạn, mã tài liệu ##AP242506IB, tháng 1/2025).

Theo nghiên cứu, AI, AI tổng quát (GenAI) và học máy (ML) đang thay đổi bộ mặt của các ngành công nghiệp trên khắp APAC, nhưng nhiều doanh nghiệp (DN) vẫn đang gặp nhiều vấn đề như thiếu hụt nhân sự phù hợp, quá trình tích hợp phức tạp, hay điều chỉnh chiến lược AI sao cho phù hợp với mục tiêu kinh doanh.

Do Dell ủy quyền thực hiện, tài liệu InfoBrief từ IDC nhấn mạnh cách thức DN có thể thu hẹp khoảng cách, đảm bảo quá trình ứng dụng AI suôn sẻ, đồng thời tối đa hóa hiệu quả, sự đổi mới, và lợi thế cạnh tranh. 

Khai phá mọi tiềm năng của AI

Khi việc ứng dụng AI ngày càng được đẩy mạnh tại khu vực APAC, các DN đang triển khai cách tiếp cận mang tính chiến lược hơn trong việc tích hợp, tập trung vào ứng dụng thực tiễn của GenAI nhằm nâng cao hiệu quả vận hành, thúc đẩy năng suất và cá nhân hóa trải nghiệm khách hàng.

Tuy nhiên, việc triển khai AI cũng gặp phải thách thức khi các DN không có đủ nhân sự phù hợp, đặc biệt là tại các quốc gia phát triển bởi chi phí để tuyển dụng chuyên gia AI đang ngày một tăng. Chưa dừng lại ở đó, khả năng thành công của các sáng kiến AI phụ thuộc lớn vào mức độ sẵn có, chất lượng và khả năng quản trị dữ liệu. Khi giải quyết triệt để các yếu tố này kết hợp với việc đầu tư nội bộ và hợp tác với đối tác bên ngoài chính là chìa khóa khai phá trọn vẹn tiềm năng của AI.

Tài liệu InfoBrief của IDC nêu bật một số phát hiện chính liên quan đến việc ứng dụng AI tại khu vực APAC (Nguồn: Khảo sát AI, GenAI and Insights của IDC, tháng 7/2024, dữ liệu khu vực APAC, N=450 (thuộc tài liệu InfoBrief của IDC, “Creating Your AI Implementation Blueprint”)

AI và GenAI thúc dẩy DN đổi mới

Việc ứng dụng AI trong khu vực đang trên đà tăng trưởng, khi thị trường máy chủ chuyên dụng cho AI trong khu vực APAC dự kiến sẽ đạt 23,9 tỷ USD vào năm 2025. Chi tiêu cho GenAI tại APAC cũng đã có những bước tăng trưởng đáng kể. Trong năm 2025 này, 84% các doanh nghiệp tại APAC dự định phân bổ từ 1 đến 2 triệu USD cho các sáng kiến về GenAI.

Trong khi các DN trên toàn cầu dành khoảng 33% ngân sách của họ cho GenAI, tại APAC, 38% ngân sách dành cho AI được phân bổ cho GenAI, so với con số tổng cộng 61% dành cho AI dự báo (predictive AI) và AI diễn giải (interpretative AI).

Mặc dù các DN nhận thấy tiềm năng to lớn của các công nghệ này trong việc nâng cao năng suất và tương tác với khách hàng, nhiều DN vẫn phải đối mặt với những thách thức trong việc điều chỉnh các sáng kiến AI cho phù hợp với mục tiêu chiến lược và tích hợp AI vào các quy trình công việc hiện có.

Trong khi 35% các DN tại khu vực ASEAN đang ở giai đoạn đầu của việc triển khai AI và ML, thì 21% cho biết năng lực của họ đã có những bước tiến khi việc ứng dụng được mở rộng ra nhiều phòng ban chức năng.

Sự chuyển dịch trong chiến lược triển khai AI: Các chiến lược triển khai AI và GenAI tại APAC đang có sự thay đổi khi đám mây công cộng hay public cloud (bao gồm đa đám mây - multicloud) trở thành lựa chọn hàng đầu trong năm 2024.

Tuy nhiên, nhu cầu triển khai AI riêng tư và tại chỗ đang ngày một tăng bởi các yếu tố về bảo mật, hiệu quả chi phí, khả năng chia sẻ dữ liệu và hợp tác làm việc tốt hơn, cũng như những yêu cầu đặc thù ngành. DN hiện đang chuyển dịch từ mô hình AI thông thường sang mô hình AI chuyên dụng.

Các Giám đốc Công nghệ Thông tin (CIO) cũng ưu tiên bảo mật dữ liệu, tính toàn vẹn của hệ thống, và những lựa chọn hạ tầng tối ưu hóa trên khắp các môi trường đám mây công cộng, đa đám mây, đám mây kết hợp (hybrid cloud), và đám mây riêng tư.

Những thách thức và vấn đề cần cân nhắc khi mở rộng quy mô AI và GenAI

Khi mở rộng quy mô GenAI, DN quan ngại về chi phí CNTT (IT), rủi ro về tuân thủ quy định, đồng thời vẫn phải đảm bảo được cam kết về tiết kiệm năng lượng. Việc thiếu sót kỹ năng có thể dẫn đến trì hoãn quá trình chuyển đổi số, làm chậm quá trình phát triển sản phẩm, và ảnh hưởng đến chất lượng đầu ra.

Hơn 72% DN tại APAC nhấn mạnh rằng các nhân sự mới cần phải có kiến thức về dữ liệu và AI để thu hẹp khoảng cách với những nhân tài sành sỏi về AI. Chưa hết, bảo mật và quyền riêng tư vẫn là những vấn đề rất được quan tâm, đòi hỏi đội ngũ CNTT phải nâng cao mức độ sẵn sàng cho việc ứng dụng GenAI; còn DN kỳ vọng các nhà cung cấp giải pháp sẽ đảm bảo các yếu tố về bảo mật hệ thống AI, quyền riêng tư, độ tin cậy, hiện đại hóa hạ tàng, và phát triển mô hình AI tùy chỉnh.

Bất chấp những thách thức, DN vẫn xem GenAI là một sự đầu tư xứng đáng bởi nó chính là động lực thúc đẩy việc vận hành hiệu quả hơn, nâng cao sự hài lòng của khách hàng, và tạo ra các mô hình kinh doanh mới.

Xây dựng nền tảng để ứng dụng thành công AI

DN tại APAC đang ứng dụng AI có cấu trúc và theo từng giai đoạn. Họ cũng ưu tiên những ứng dụng mang tính thực tiễn cao có thể mang lại nhiều lợi ích có thể đo lường, đồng thời vẫn đảm bảo việc quản lý tốt rủi ro. Một nền tảng AI vững chắc đòi hỏi sự kết hợp giữa con người, quy trình, và công nghệ.

Trong đó, việc đầu tư vào hệ thống hạ tầng sẵn sàng cho AI, xây dựng đội ngũ chuyên trách về AI, điều chỉnh chiến lược AI phù hợp với mục tiêu kinh doanh, và triển khai cơ chế quản lý dữ liệu là những lĩnh vực trọng tâm nhằm giúp DN đưa ra quyết định tốt hơn và ứng dụng AI thành công trong dài hạn.

Tận dụng chuyên môn của AI chuyên biệt để giải quyết các thử thách

DN tại APAC nhận thức rõ giá trị của việc hợp tác với các chuyên gia về chiến lược để xây dựng hệ thống hạ tầng có thể mở rộng và thu hẹp khoảng cách về kỹ năng. Tình trạng thiếu hụt nhân sự, lo ngại về quyền riêng tư dữ liệu, và các vấn đề phức tạp khi tích hợp là những rào cản chính đối với DN để có thể ứng dụng thành công AI.

Nhiều DN trong khu vực hiện đang dựa vào các nhà phát triển bên ngoài (60%) để phát triển ứng dụng AI, trong khi đó, chỉ có 30% DN tự phát triển ứng dụng AI nội bộ, và 10% sử dụng các giải pháp AI thương mại có sẵn (commercial off-the-shelf, COTS).

Do đó, các DN thành công đang tìm đến đối tác công nghệ để được hỗ trợ xây dựng lộ trình AI, hệ thống hạ tầng mạnh mẽ có thể mở rộng, khả năng triển khai chuyên nghiệp, và hỗ trợ đào tạo nhân lực để thu hẹp khoảng cách về kỹ năng trong nội bộ doanh nghiệp và đẩy nhanh quá trình triển khai AI. Các nhà cung cấp mang đến giải pháp toàn diện, có khả năng thích ứng, và mở rộng sẽ có vị thế tốt để đáp ứng nhu cầu này.

Những phát hiện chính theo từng ngành 

AI, GenAI, và ML đang tạo ra sự chuyển đổi sâu sắc trong nhiều ngành tại khu vực APAC khi nhiều DN đang ứng dụng chiến lược sử dụng AI để cải thiện khả năng vận hành, tăng cường trải nghiệm khách hàng, và thúc đẩy đổi mới sáng tạo.

APAC đang triển khai ứng dụng GenAI cực kỳ nhanh khi 87,4% DN tại APAC đã triển khai hơn 10 ứng dụng thực tiễn của GenAI trong năm 2024, và 25,6% cho biết họ sẽ đạt con số 100 ứng dụng thực tiễn của GenAI trong năm 2025.

Những ứng dụng này trải rộng trên nhiều phòng ban chức năng khác nhau, bao gồm bộ phận vận hành hệ thống CNTT, tiếp thị, quản lý chuỗi cung ứng, quản lý nhân sự… qua sự chỉ đạo của các lãnh đạo DN.

Ngân hàng và dịch vụ tài chính

Lĩnh vực ngân hàng và dịch vụ tài chính đang dẫn đầu về việc ứng dụng AI và GenAI tại APAC. 84% DN đã và đang sử dụng AI và 67% đang triển khai GenAI. 72% chuyên gia trong ngành ngân hàng và tài chính tại APAC tin rằng GenAI sẽ tạo ra sự đột phá trong vòng 18 tháng tới.

Các ứng dụng chính bao gồm phát hiện gian lận, chống rửa tiền, và cải thiện hiệu quả vận hành. Khi chi tiêu cho AI và GenAI trong lĩnh vực dịch vụ tài chính được dự báo sẽ tăng trưởng với tỷ lệ tăng trưởng kép hàng năm (CAGR) từ 25 đến 31% trong giai đoạn 2023 - 2028, DN đang mở rộng quy mô ứng dụng AI ra nhiều phòng ban chức năng khác nhau, từ dịch vụ khách hàng và tuyển dụng nhân sự cho đến thu mua và pháp lý.

Các ngân hàng ưa chuộng phương pháp "kết hợp" các giải pháp AI (composing AI solutions) (47,8%); với cách tiếp cận này, DN sẽ tinh chỉnh một mô hình GenAI hiện có trên một nền tảng AI DN; vì tính linh hoạt của nó. Đổi lại, mô hình này đòi hỏi sự hỗ trợ chuyên môn về bảo mật, quản lý dữ liệu, và hệ thống hạ tầng.

Sản xuất

Với việc 78% các nhà sản xuất tại APAC đang sử dụng AI và 54% đang ứng dụng GenAI, ngành công nghiệp này đang thúc đẩy việc tối ưu hóa chuỗi cung ứng, dự báo bảo trì, và kiểm soát chất lượng. Việc dự báo nhu cầu bằng AI và giám sát sản xuất theo thời gian thực đang giúp giảm thiểu thời gian chết, tối thiểu hóa lãng phí, và nâng cao độ chính xác trong khâu vận hành. 49% các nhà sản xuất ưa chuộng phương pháp "kết hợp" các giải pháp AI, và tìm kiếm sự hỗ trợ về chuyên môn về các hệ thống điều hành sản xuất (manufacturing execution systems, MES), tích hợp chuỗi cung ứng, và nâng cao tay nghề cho nhân viên.

52% các nhà sản xuất tin rằng GenAI sẽ tạo ra sự đột phá trong ngành trong vòng 18 tháng tới, qua đó đẩy nhanh các quy trình sản xuất tự động hóa, chấm điểm khách hàng tiềm năng dự đoán và các mô hình bản sao số (digital twin) để thúc đẩy nền sản xuất thông minh và các dây chuyền sản xuất linh hoạt, có độ chính xác cao.

Năng lượng

Ngành năng lượng tại APAC đang ứng dụng AI (83%) và GenAI (73%) để tăng cường việc tối ưu hóa lưới điện, dự báo bảo trì, và phân phối năng lượng, qua đó cải thiện hiệu suất và giảm thiểu thời gian chết. 42% các công ty năng lượng đang thực hiện việc tinh chỉnh các mô hình, sử dụng dữ liệu DN để cải tiến các lưới điện thông minh và nền tảng năng lượng.

Nhiều công ty năng lượng phải dựa vào các nhà cung cấp bên ngoài do những khoảng cách về kỹ năng và hạ tầng, đòi hỏi sự hỗ trợ chuyên biệt về quản lý dữ liệu và nâng cao tay nghề cho nhân viên. 54% tin rằng GenAI sẽ tạo ra sự đột phá cho các mô hình kinh doanh của họ trong vòng 18 tháng tới.

Các ứng dụng hàng đầu bao gồm hỗ trợ bán hàng, an ninh mạng, quản lý rủi ro nâng cao, và các mô hình bản sao số. Đầu tư vào hạ tầng AI và các phương pháp ứng dụng AI có trách nhiệm (Responsible AI) hiện là những ưu tiên hàng đầu, trong bối cảnh các công ty toàn cầu đang xây dựng các trung tâm AI (AI hub) tại APAC nhằm thúc đẩy đổi mới trong quản lý lưới điện và đẩy nhanh quá trình chuyển đổi sang năng lượng sạch hơn.

Y tế

86% các công ty y tế trong khu vực đang sử dụng AI, với 59% đang ứng dụng GenAI nhằm nâng cao công tác chẩn đoán, phân tích dự đoán, và cá nhân hóa kế hoạch điều trị. Nhiều trường hợp ứng dụng AI như giám sát bệnh nhân theo thời gian thực và dự báo nhu cầu đang giúp tinh giản quy trình làm việc, giảm thiểu sai sót và cải thiện chất lượng chăm sóc bệnh nhân.

58,2% các tổ chức y tế ưa chuộng phương pháp "kết hợp" các giải pháp AI, tùy chỉnh chúng cho các nhu cầu chuyên biệt như chẩn đoán, trong khi các nhà cung cấp bên ngoài giúp giải quyết những thiếu sót về kỹ năng AI và sự phức tạp trong việc tuân thủ quy định. 67% các công ty y tế tin rằng GenAI sẽ tạo ra sự đột phá cho các mô hình kinh doanh của họ trong vòng 18 tháng tới.

Các khoản đầu tư vào AI được dự kiến sẽ tăng lên – đặc biệt là sự xuất sắc trong lâm sàng, hiệu quả vận hành, và tối ưu hóa tài chính, qua đó tạo điều kiện cho một sự chuyển đổi mang tính đột phá trong việc chăm sóc bệnh nhân và lập kế hoạch điều trị.

Bán lẻ

Ngành bán lẻ tại APAC đang được tái định hình khi 82% các công ty bán lẻ đang sử dụng AI và 63% đang sử dụng GenAI. Bên cạnh đó, họ cũng gia tăng đầu tư vào các AI agent và GenAI agent. Các agent AI hiện đóng vai trò then chốt đối với các doanh nghiệp bán lẻ thông qua việc thúc đẩy các đề xuất được cá nhân hóa, hoạch định dự báo tồn kho, và các chiến lược định giá động.

42% các nhà bán lẻ kỳ vọng GenAI sẽ tạo ra sự đột phá cho các mô hình kinh doanh của họ trong vòng 18 tháng tới, kèm theo nhiều ứng dụng khác, bao gồm thương mại kỹ thuật số và phân tích gian lận tăng cường. Các nhà bán lẻ đang ngày càng ưa chuộng phương pháp "kết hợp" các giải pháp AI (43,3%), nhưng phải đối mặt với những thách thức về mức độ sẵn sàng của dữ liệu và thiếu hụt nhân tài. 

Để giải quyết vấn đề này, các nhà bán lẻ đang tập trung vào việc xây dựng năng lực AI nội bộ nhằm cải thiện trải nghiệm khách hàng và hiệu quả vận hành; đồng thời dựa vào các nhà cung cấp bên ngoài để lấp đầy khoảng trống về kỹ năng AI, đặc biệt là cho các nhiệm vụ như bảo mật dữ liệu và tích hợp hệ thống.

Ông Chris Kelly, Phó Chủ tịch Cấp cao, mảng Kinh doanh Chuyên biệt, Nhóm Giải pháp Hạ tầng khu vực APJC, Dell Technologies, chia sẻ: "Khu vực APAC sở hữu tiềm năng to lớn để dẫn đầu việc ứng dụng và đổi mới sáng tạo AI. Đây là thời điểm để các DN bước ra khỏi giai đoạn thử nghiệm ý tưởng (proof of concept, POC) và tập trung vào việc đạt được lợi tức đầu tư (ROI) có thể đo lường được.

Hành trình để đạt được ROI một cách bền vững, ông Chris Kelly là một quá trình phức tạp và đòi hỏi sự hỗ trợ toàn diện ở mọi giai đoạn - từ chiến lược, phát triển ứng dụng thực tiễn, chuẩn bị dữ liệu, quản trị, tối ưu hóa, cho đến mở rộng quy mô triển khai AI. Với sự hỗ trợ từ đối tác công nghệ, các DN có thể vượt qua những thách thức trong việc ứng dụng và đẩy nhanh con đường đến với những kết quả dựa trên AI có tác động lớn và hướng đến hiệu quả thực tế.

Những phát hiện trong tài liệu InfoBrief của IDC, do Dell Technologies và NVIDIA tài trợ phát hành tháng 1/2025, được tổng hợp dựa trên nhiều nguồn dữ liệu khác nhau của IDC và các khảo sát được thực hiện từ tháng 8/2023 đến tháng 8/2024, với sự tham gia của 919 người trả lời thuộc nhiều ngành công nghiệp khác nhau tại khu vực (APAC). Nghiên cứu này đánh giá các xu hướng ứng dụng AI, GenAI và ML, những thách thức và các cách tiếp cận chiến lược để triển khai.

Tải toàn bộ tài liệu InfoBrief “Creating Your AI Implementation Blueprint” của IDC tại https://www.delltechnologies.com/asset/en-us/solutions/business-solutions/industry-market/apj-idc-ai-for-enterprise-infobrief-master.pdf 

Ảnh: 
Chuyên mục chính: 
Tri thức chuyên ngành
Các chuyên mục liên quan: 
CNTT

AI có đang bị “xem nhẹ” trong vai trò “trợ lý” du lịch?

Tóm tắt: 

So với mục đích tìm kiếm, nghiên cứu thông tin, việc đặt phòng bằng AI ít phổ biến hơn ở tất cả các nhóm tham gia khảo sát.

Theo khảo sát của Kaspersky, chưa đến 1/3 người tham gia thực sự tin dùng AI trong việc lập kế hoạch du lịch. Tuy nhiên, 96% trong số những người từng sử dụng AI để lên kế hoạch du lịch, cho biết họ hài lòng với trải nghiệm này, và 84% dự định sẽ tiếp tục sử dụng trong tương lai.

Những năm gần đây, trí tuệ nhân tạo (AI) đang trở thành một phần không thể thiếu trong quá trình sử dụng Internet. AI thay đổi cách chúng ta tìm kiếm và xác minh thông tin. Với tốc độ phát triển nhanh chóng, AI đang hiện diện ngày một nhiều hơn, kéo theo sự xuất hiện của các công cụ ứng dụng AI ở hầu hết mọi nơi.

Vào mùa du lịch cao điểm, Kaspersky đã tiến hành khảo sát để tìm hiểu tần suất sử dụng AI của người dùng trong việc lập kế hoạch du lịch, cũng như tìm hiểu mức độ sẵn sàng của du khách khi giao phó một phần hành trình của mình cho AI. 

Khảo sát nghiên cứu được thực hiện bởi trung tâm nghiên cứu thị trường của Kaspersky hợp tác với nhà cung cấp dịch vụ nghiên cứu Toluna vào mùa hè năm 2025. Khảo sát được thực hiện trên 3.000 người đến từ 15 quốc gia (Argentina, Chile, Trung Quốc, Đức, Ấn Độ, Indonesia, Ý, Malaysia, Mexico, Ả Rập Xê Út, Nam Phi, Tây Ban Nha, Thổ Nhĩ Kỳ, Vương quốc Anh, Các Tiểu Vương Quốc Ả Rập Thống Nhất).

Ai đang dùng AI và vì sao?

Khảo sát cho thấy AI đã trở thành một công cụ phổ biến đối với người dùng Internet, với 72% người tham gia cho biết đã từng dùng AI ít nhất một lần. Ở nhóm dưới 35 tuổi, tỷ lệ này lên tới 88%. Ngoài ra, như dự đoán, thế hệ lớn tuổi hơn (54+) ít có xu hướng sử dụng các dịch vụ AI hơn. Chỉ 54% đã tương tác với AI và 20% hoàn toàn không hứng thú trải nghiệm công cụ này.

Kết quả cho thấy AI được ứng dụng nhiều nhất cho việc tìm kiếm, nghiên cứu thông tin, với 76% người được hỏi xác nhận rằng đây là mục đích sử dụng phổ biến nhất của AI. Mục đích công việc (45%) và học tập (40%) lần lượt xếp ở vị trí thứ hai và thứ ba. Mục đích giải trí (39%) và thử nghiệm công nghệ (39%) cùng xếp ở vị trí thứ tư. Trong khi đó, chỉ 28% sử dụng AI cho mục đích lập kế hoạch du lịch. Con số này cho thấy việc ứng dụng AI để lập kế hoạch du lịch vẫn chưa phải mục đích sử dụng phổ biến nhất của người dùng AI hiện nay.

Mặc dù tỷ lệ người sử dụng AI để lập kế hoạch du lịch còn tương đối nhỏ, nhưng gần như tất cả trong số họ (96%) đều hài lòng với trải nghiệm này. Cụ thể, 44% đánh giá là "hoàn hảo" và 52% đánh giá "tốt", đây là một trong những chỉ số hài lòng cao nhất. Trong cả hai trường hợp, 84% người được hỏi xác nhận sẽ tiếp tục sử dụng AI để chuẩn bị cho các chuyến đi tới, cho thấy tiềm năng của AI trong việc trở thành công cụ phổ biến để hỗ trợ việc lập kế hoạch du lịch trong tương lai gần.

Sử dụng AI trong việc lập kế hoạch du lịch

Đối với du khách, chức năng phổ biến nhất mà AI mang đến vẫn là tìm kiếm, nghiên cứu thông tin. 70% số người tham gia khảo sát đã từng dùng AI trong lập kế hoạch du lịch cho biết họ tin tưởng AI trong việc gợi ý các sự kiện và hoạt động khác, từ việc tìm kiếm chuyến tham quan phù hợp, tham khảo tuyến du lịch phổ biến cho đến việc khám phá các cửa hàng lưu niệm.

Ngoài ra, 66% sử dụng AI để chọn chỗ ở, 60% lập danh sách nhà hàng và 58% thậm chí dùng AI để tìm vé. Một điểm thú vị là các gia đình có con nhỏ tích cực sử dụng các chức năng AI để chuẩn bị cho chuyến đi hơn so với những người chưa có con. Điều này cho thấy AI đang giúp người dùng tiết kiệm đáng kể thời gian trong việc chuẩn bị cho chuyến đi.

So với mục đích tìm kiếm, nghiên cứu thông tin, việc đặt phòng bằng AI ít phổ biến hơn ở tất cả các nhóm tham gia khảo sát. Theo khảo sát, có đến 45% người đặt phòng khách sạn thông qua dịch vụ có ứng dụng AI, 43% đặt vé và chỉ 38% đặt nhà hàng với sự trợ giúp của AI.

Đáng chú ý, 45% người tham gia cho biết họ đã nhờ đến sự trợ giúp của AI để giải quyết các câu hỏi về thị thực và di trú. Con số này làm dấy lên một số lo ngại. Gần đây, câu chuyện về một nhà văn người Úc không thể bay đến hội nghị ở Chile vì nghe theo lời khuyên sai về thị thực từ ChatGPT cho thấy rủi ro của “ảo giác AI” (AI hallucination - hiện tượng AI đưa ra thông tin bịa đặt nhưng lại trình bày một cách cực kỳ thuyết phục và logic) đang vượt xa lợi ích tiết kiệm thời gian mà công nghệ này mang lại trong những ứng dụng quan trọng nhất.

Ông Vladislav Tushkanov, Trưởng phòng tại Trung tâm Nghiên cứu công nghệ AI Kaspersky nhận xét: “Từ những xu hướng sử dụng AI mà chúng tôi quan sát được, có thể thấy vai trò của AI trong việc giải quyết các vấn đề trong đời sống hàng ngày đang thay đổi. Tất cả người được hỏi đều cho biết họ coi trọng thời gian và khá hài lòng kết quả cá nhân hóa mà AI mang lại. Công nghệ này đang ngày một hoàn thiện, nhanh chóng hiện thực hóa cam kết về việc nâng cao khả năng tìm kiếm, nghiên cứu và mang đến ý tưởng sáng tạo”.

Thông qua việc lựa chọn các phương án phù hợp nhất, ông Vladislav Tushkanov cho biết AI đang dần trở thành một công cụ hỗ trợ ra quyết định quan trọng, song đồng thời dấy lên câu hỏi về độ tin cậy của dữ liệu mà AI cung cấp.

“Các dịch vụ sử dụng AI đang ngày càng trở nên phổ biến và được nhiều người tìm kiếm để giải quyết các công việc khác nhau, bao gồm cả việc lên kế hoạch du lịch. Tuy nhiên, dù AI có hỗ trợ hiệu quả đến đâu, chúng ta vẫn nên nhớ rằng quyết định cuối cùng phải đến từ chính mình”.

Để đảm bảo an toàn cho chuyến đi của bạn, các chuyên gia khuyến nghị luôn kiểm tra lại thông tin do AI cung cấp. “Đừng mua sắm hoặc đặt dịch vụ trên các trang web cho đến khi bạn đã tự mình xác minh tính xác thực của các dữ liệu đó.

Khi lập kế hoạch du lịch, đừng quên chuẩn bị dịch vụ Internet di động quốc tế. Hãy cân nhắc sử dụng eSIM để luôn giữ kết nối với gia đình, bạn bè.

Luôn kiểm tra kỹ mạng Wi-Fi trước khi kết nối, sử dụng VPN và tránh tự động kết nối với điểm phát sóng (hotspot) lạ; Không nên để thiết bị ở nơi công cộng mà không có người trông coi, đặt mật khẩu mạnh, cài giải pháp bảo mật tin cậy để ngăn ngừa các mối đe dọa mạng khác nhau.

 Theo Kapersky

Ảnh: 
Chuyên mục chính: 
Tri thức chuyên ngành
Các chuyên mục liên quan: 
CNTT

Bộ giải pháp quản lý bán hàng - hóa đơn điện tử - kê khai thuế dành riêng cho hộ kinh doanh

Tóm tắt: 

Bộ giải pháp quản lý bán hàng - hóa đơn điện tử - kê khai thuế dành riêng cho hộ kinh doanh được MISA phát triển sẽ giúp hộ kinh doanh quản lý toàn diện hiệu quả, dễ triển khai, tuân thủ đầy đủ quy định về thuế và tối ưu chi phí.

Để hỗ trợ hộ và cá nhân kinh doanh tuân thủ các quy định thuế, hóa đơn điện tử theo Nghị quyết 68-NQ/TW và Nghị định 70/2025/NĐ-CP, bộ giải pháp quản lý bán hàng - hóa đơn điện tử - kê khai thuế dành riêng cho hộ kinh doanh được MISA phát triển sẽ giúp hộ kinh doanh quản lý toàn diện hiệu quả, dễ triển khai, tuân thủ đầy đủ quy định về thuế và tối ưu chi phí.

Sử dụng hóa đơn điện tử có kết nối máy tính tiền, tạo tiền đề cho hàng triệu hộ kinh doanh trên cả nước dần bỏ phương pháp nộp thuế khoán

Tại Hội thảo “Bỏ thuế khoán: Hộ kinh doanh cần chuẩn bị gì?” được Hội Tư vấn thuế Việt Nam (VTCA), Công ty Cổ phần MISA và Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank) phối hợp tổ chức ngày 26/8, ông Nguyễn Quang Khải - Phó Giám đốc Khối Giải pháp Bán lẻ MISA đã nhấn mạnh bỏ thuế khoán vừa là thách thức thay đổi thói quen, vừa là cơ hội để hộ kinh doanh minh bạch về nghĩa vụ tài chính, có điều kiện thuận lợi hơn để tiếp cận vốn từ ngân hàng, dễ dàng hợp tác với các doanh nghiệp (DN), tham gia sâu vào chuỗi giá trị và khẳng định uy tín trên thị trường. 

Bà Nguyễn Thị Thu Hà, Nguyên Vụ trưởng Vụ Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp thuế (Cục Thuế) đã chia sẻ về chính sách thuế mới đối với hộ và cá nhân kinh doanh theo Nghị quyết 68-NQ/TW về phát triển kinh tế tư nhân. Theo đó, Nghị quyết chỉ đạo xóa bỏ hình thức thuế khoán đối với hộ kinh doanh chậm nhất trong năm 2026; thu thuế điện tử khởi tạo từ máy tính tiền; bãi bỏ lệ phí môn bài; khuyến khích chuyển đổi hộ kinh doanh sang hoạt động theo mô hình DN.

Bà Nguyễn Thị Thu Hà

“Điểm mới đáng chú ý là việc bỏ thuế khoán đối với các hộ, nhằm tạo sự bình đẳng về chế độ thuế giữa hộ kinh doanh và doanh nghiệp, đồng thời đảm bảo tính minh bạch hoạt động của hộ kinh doanh”, bà Nguyễn Thị Thu Hà nhấn mạnh.

Theo bà Hà, trước đó Nghị định 70/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 123/2020/NĐ-CP cũng đã quy định về hóa đơn, chứng từ yêu cầu các hộ kinh doanh có doanh thu từ 1 tỷ đồng/năm phải sử dụng hóa đơn điện tử có kết nối máy tính tiền từ ngày 01/6/2025, tạo tiền đề cho hàng triệu hộ kinh doanh trên cả nước dần bỏ phương pháp nộp thuế khoán.

Trước bối cảnh hàng loạt quy định mới về thuế ra đời, bà Hà cho rằng hộ kinh doanh cần chủ động hiểu rõ quyền và nghĩa vụ pháp lý của mình trong hoạt động kinh doanh, nhận thức sâu sắc về hệ quả pháp lý đối với việc không tuân thủ, xác định việc gì tự làm, việc gì thuê dịch vụ (dịch vụ hóa đơn điện tử, dịch vụ kế toán, dịch vụ đại lý thuế); chủ động hòa nhập, thích ứng, phát triển trong môi trường kinh doanh mới.

Bộ giải pháp quản lý bán hàng - hóa đơn điện tử - kê khai thuế dành riêng cho hộ kinh doanh

Để hỗ trợ hộ và cá nhân kinh doanh tuân thủ các quy định thuế, hóa đơn điện tử theo Nghị quyết 68-NQ/TW và Nghị định 70/2025/NĐ-CP, ông Nguyễn Quang Khải giới thiệu Bộ giải pháp quản lý bán hàng - hóa đơn điện tử - kê khai thuế dành riêng cho hộ kinh doanh. Bộ giải pháp này được MISA phát triển với mục tiêu giúp hộ kinh doanh quản lý toàn diện hiệu quả, dễ triển khai, tuân thủ đầy đủ quy định về thuế và tối ưu chi phí.

Ông Nguyễn Quang Khải giới thiệu Bộ giải pháp quản lý bán hàng - hóa đơn điện tử - kê khai thuế dành riêng cho hộ kinh doanh

Đối với hộ kinh doanh nhỏ, MISA phát triển Nền tảng quản lý bán hàng Hộ kinh doanh MISA eShop giúp hộ kinh doanh quản lý mọi hoạt động bán hàng, xuất hóa đơn, kê khai thuế,... chỉ trên một ứng dụng duy nhất và chỉ bằng một điện thoại thông minh.

Ngoài ra, giải pháp tích hợp trí tuệ nhân tạo (AI) giúp người bán hàng lên đơn hàng bằng giọng nói nhanh chóng, dễ dàng. Phần mềm cũng tự động tổng hợp số liệu và gửi tờ khai thuế mẫu lên cơ quan thuế ngay trên điện thoại.

Đối với các hộ kinh doanh có quy mô lớn hơn, MISA cung cấp bộ giải pháp bao gồm phần mềm MISA eShop và phần cứng (là bộ máy POS), giúp hộ kinh doanh xuất hóa đơn kịp thời ngay khi bán hàng. Phần mềm MISA eShop cũng được kết nối trực tiếp với các giải pháp kế toán, thuế của MISA, nhằm tự động hóa các công tác nhập liệu, hạch toán và kê khai, nộp thuế điện tử ngay trên phần mềm.

Bên cạnh đó, phần mềm còn được tích hợp với Nền tảng Kế toán dịch vụ MISA ASP, giúp kết nối trực tiếp với 23.900 chuyên gia kế toán – thuế, sẵn sàng phục vụ hàng triệu hộ kinh doanh chuyển sang hình thức kê khai, nâng cao tính chuyên nghiệp trong quản lý tài chính, chuẩn hóa kế toán, tuân thủ thuế và phát triển bền vững.

Trong khi đó, ông Ngô Bình Nguyên, Giám đốc Phân khúc Hộ kinh doanh VPBank đã giới thiệu về các giải pháp tài chính phù hợp dành riêng cho hộ như gói vay V20K với lãi suất ưu đãi chỉ từ 3,99%/năm cho khoản vay thế chấp, hạn mức vay lên tới 20.000 tỷ đồng, hay mở thẻ tín dụng VPBank CommCredit với mức hoàn tiền lên tới 12%, hay các giải pháp tích luỹ sinh lời với lợi suất hấp dẫn 3,5% từ bộ công cụ Super Sinh lời, đặc biệt phù hợp cho các khách hàng có dòng tiền nhàn rỗi trong ngắn hạn.

Ông Nguyên cho biết: “VPBank cam kết đồng hành cùng cộng đồng khách hàng kinh doanh, từ cá nhân tới hộ kinh doanh cá thể, không chỉ cung cấp vốn mà còn hỗ trợ quản lý vận hành, bảo hiểm và tái đầu tư, tạo thành một chuỗi giá trị khép kín. Từ đó, thúc đẩy sự thịnh vượng lâu dài cho khách hàng mà cho cả cộng đồng kinh doanh Việt Nam”.

HM

Ảnh: 
Chuyên mục chính: 
Tri thức chuyên ngành
Các chuyên mục liên quan: 
Kinh tế chuyên ngành

5 ngộ nhận về GenAI trong doanh nghiệp: Giải mã báo cáo MIT NANDA

Tóm tắt: 

Theo báo cáo phân tích “The GenAI Divide: State of AI in Business 2025” là báo cáo mới được công bố bởi sáng kiến NANDA của MIT, có 5 ngộ nhận về GenAI trong doanh nghiệp.

Theo báo cáo phân tích “The GenAI Divide: State of AI in Business 2025” là báo cáo mới được công bố bởi sáng kiến NANDA của MIT, có 5 ngộ nhận về GenAI trong doanh nghiệp (DN).

Một là, báo cáo gọi hiện trạng này là GenAI Divide: đầu tư lớn nhưng giá trị thực tế bị chia rẽ. Theo MIT, 95% tổ chức hiện không thấy tác động kinh doanh; chỉ 5% pilot tích hợp thành công đang tạo ra hàng triệu USD giá trị.

Hai là, công cụ dạng ChatGPT/Copilot rất phổ biến với hơn 80% tổ chức đã thử, gần 40% báo cáo đã có triển khai dùng. Nhưng đó chủ yếu là tăng hiệu quả cá nhân, không phải thay đổi doanh thu hay chi phí ở cấp doanh nghiệp (DN).

Ba là, sự sụt giảm từ khảo sát → pilot → production: nhiều dự án được nghiên cứu, một số pilot, rất ít lên production; cấu trúc biểu đồ cho thấy chỉ ~5% dự án enterprise task-specific đạt production.

Những con số này là nền tảng cho mọi phân tích tiếp theo. Nghiên cứu của MIT dựa trên 300+ triển khai công khai, 52 phỏng vấn có cấu trúc, và 153 phản hồi lãnh đạo; báo cáo cũng ghi rõ đây là “preliminary findings”.

Giải mã từng ngộ nhận

Một là: “AI sắp thay phần lớn việc”

Thực tế MIT ghi nhận ảnh hưởng nhân lực là có, nhưng chọn lọc và chậm. Thay đổi tập trung ở các chức năng đã outsource hoặc quy trình tiêu chuẩn hóa như hỗ trợ khách hàng, xử lý hành chính, và các tác vụ lập đi lập lại; tỉ lệ giảm nhân lực trong các chức năng này được báo cáo trong khoảng 5 - 20% ở những tổ chức đã tối một cách bài bản và có phương pháp. Điều này có nghĩa: tự động hóa xảy ra từng bước, không phải là một đợt sa thải ồ ạt.

Hệ quả: chính sách nhân sự và reskilling phải hướng tới sự chuyển đổi dần dần (gradual transition), ưu tiên kỹ năng “thành thạo AI” (“AI literacy”) cho tuyển dụng và đào tạo làm việc.

Hai là: “Generative AI đang đại tu doanh nghiệp”

MIT chỉ ra rằng 7/9 ngành chưa có thay đổi cấu trúc lớn; chỉ Tech, Telecom và Media cho thấy dấu hiệu disruption rõ. GenAI nhiều khi cải thiện hiệu suất ở bề mặt, chứ chưa phá vỡ mô hình kinh doanh nền tảng.

Hệ quả: lãnh đạo không nên đặt cược vào “AI = tái cấu trúc tức thời”. Thay vào đó, chọn các bài toán có thể đo lường ROI trực tiếp, đặc biệt ở back-office.

Ba là: “Enterprise chậm chạp, ngồi chờ”

Trái lại, báo cáo thấy 90% DN đã nghiêm túc xem xét mua giải pháp GenAI; vấn đề không phải là thiếu hứng thú, mà là khó scale từ pilot lên production. Enterprises pilot nhiều, nhưng họ thường thất bại ở bước mở rộng.

Hệ quả: tốc độ không phải là bài toán thiếu ý chí, mà là bài toán thiết kế giải pháp, tích hợp (integration), phản hồi (feedback loop) và làm chủ (ownership).

Bốn là: “Vướng lớn nhất là model quality, pháp lý, dữ liệu”

Báo cáo kết luận nguyên nhân cốt lõi là learning gap: hầu hết hệ thống không giữ phản hồi, không học theo ngữ cảnh, không thích nghi theo quy trình. Khi công cụ (tool) không “học”, người dùng bỏ. Model tốt thôi chưa đủ nếu nó không nhớ các tri thức DN và không cải thiện theo trải nghiệm thực tế.

Hệ quả: tiêu chuẩn đánh giá vendor phải chuyển từ “benchmark model” sang “khả năng học, nhớ, tích hợp”.

Năm là: “Tự xây là lựa chọn tốt nhất”

MIT thấy tỉ lệ thành công của build internal thấp hơn buy-with-partnership. Theo báo cáo, external partnerships cho tỷ lệ triển khai thành công gần 67% so với gần 33% cho build nội bộ, mặc dù số liệu là self-reported.

Hệ quả: DN nên cân nhắc mô hình “mua như BPO”, yêu cầu tùy biến nghiêm túc, cam kết KPI, và đặt đội tuyến đầu (front-line) làm chủ.

Shadow AI, hiện tượng quan trọng mà lãnh đạo thường bỏ qua

Báo cáo gọi đây là “shadow AI economy”: nhân viên dùng ChatGPT/Claude cá nhân để giải quyết công việc, tần suất rất cao. 90% người được khảo sát dùng LLM cá nhân, nhưng chỉ 40% công ty mua subscription chính thức. Chính nhân viên đang chỉ ra đâu là giá trị thực tiễn.

Ý nghĩa chiến lược: thay vì đàn áp shadow AI, DN thông minh sẽ quan sát, phân tích các pattern sử dụng cá nhân, chọn những use case có traction để mua giải pháp enterprise phù hợp.

Bài học hành động cho lãnh đạo (kế hoạch thực thi, có thể áp dụng cho Việt Nam)

Mình tóm thành checklist có thể biến thành lộ trình 30 – 90 - 270 ngày.

Một là, chọn bài toán back-office dễ đo ROI. Ví dụ: nhập hóa đơn, tóm tắt hợp đồng, phân loại tickets. Các startup thành công bắt đầu ở workflows hẹp, có time-to-value ngắn.

Hai là, mua như BPO, không mua như SaaS. Yêu cầu vendor tùy biến theo quy trình, cam kết KPI và thời gian cải thiện cụ thể. Đặt đội line manager chịu trách nhiệm áp dụng vào thực tế (adoption), không giao toàn bộ cho phòng R&D.

Ba là, đặt “khả năng học tri thức doanh nghiệp” làm tiêu chí hàng đầu. Bao gồm: persistent memory, feedback loop, và khả năng cải thiện theo dữ liệu thực tế. Những hệ thống này tạo ra switching costs và lợi thế lâu dài.

Bốn là, quan sát shadow AI. Thu thập ví dụ thực tế nhân viên dùng công cụ cá nhân. Phân loại use case có traction, rồi procurement có thể nhanh chóng hợp thức hóa và scale.

Năm là, đo bằng KPI vận hành, không chỉ metric model. Ví dụ: thời gian xử lý trung bình, tỉ lệ lỗi giảm, chi phí BPO tiết kiệm. ROI phải được đo end-to-end, sau 3 - 6 tháng để thấy xu hướng.

Rủi ro chiến lược: Agentic Web và Khóa vendor

MIT cảnh báo cửa sổ cơ hội hẹp. Những vendor có hệ thống học, nhớ, và tích hợp sâu sẽ tạo switching cost lớn. Họ có thể “khóa” (lock-in) DN trong vòng 12 - 18 tháng, nếu doanh nghiệp chậm quyết. Đồng thời các chuẩn như NANDA, MCP, A2A đang hình thành một kiến trúc Agentic Web.

Hậu quả: nếu mua, hãy đàm phán điều khoản dữ liệu và exit strategy, giữ bản sao dữ liệu huấn luyện và khả năng portability khi có thể.

Kết luận

Seneca nói: “Không có gió thuận cho con thuyền không biết đi đâu.” Với GenAI, công sức lớn nhất không phải là model đẹp, mà là biết dùng gió, tức là biết đặt mục tiêu rõ ràng, chọn workflow, đo lường, và thiết kế hệ thống để nó học.

Tài liệu tham khảo chính

MIT Project NAND: The GenAI Divide - State of AI in Business 2025, nghiên cứu Jan–Jun 2025, dựa trên 300+ public implementations, 52 structured interviews, 153 senior leader surveys.

 Đào Trung Thành

Ảnh: 
Chuyên mục chính: 
Tri thức chuyên ngành
Các chuyên mục liên quan: 
CNTT

Động cơ của nhóm tấn công mạng tại châu Á - Thái Bình Dương "khét tiếng"

Tóm tắt: 

Theo công ty bảo vệ an ninh mạng và bảo mật kỹ thuật số toàn cầu Kaspersky, từ năm 2024 đến nửa đầu năm 2025, khai thác thông tin tình báo trực tuyến tiếp tục là động cơ chính của các nhóm tấn công an ninh mạng (APT) hoạt động tại khu vực châu Á - Thái Bình Dương (APAC).

Theo công ty bảo vệ an ninh mạng và bảo mật kỹ thuật số toàn cầu Kaspersky, từ năm 2024 đến nửa đầu năm 2025, khai thác thông tin tình báo trực tuyến tiếp tục là động cơ chính của các nhóm tấn công an ninh mạng (APT) hoạt động tại khu vực châu Á - Thái Bình Dương (APAC).

Các nhóm hoạt động nổi bật từ năm 2024 đến nay

Trong khuôn khổ sự kiện nội bộ do doanh nghiệp Kaspersky tổ chức, bà Noushin Shabab, Trưởng nhóm Nghiên cứu bảo mật thuộc Nhóm Nghiên cứu và Phân tích toàn cầu (GReAT) tại Kaspersky đã tiết lộ, hàng loạt nhóm gián điệp mạng chủ chốt đang âm thầm nhắm vào các bí mật quốc gia, thông tin tình báo quân sự và nhiều dữ liệu nhạy cảm khác từ chính phủ trong khu vực.

Bà Noushin Shabab, Trưởng nhóm Nghiên cứu bảo mật thuộc Nhóm Nghiên cứu và Phân tích toàn cầu (GReAT) tại Kaspersky

“Khu vực Châu Á - Thái Bình Dương từ lâu đã là điểm nóng của các hoạt động gián điệp mạng do bối cảnh địa chính trị căng thẳng leo thang. Khi kết hợp với tốc độ phát triển số hóa và kinh tế nhanh chóng sẽ tạo ra bức tranh tiềm ẩn mối đe dọa phức tạp. Bức tranh này được định hình bởi nhiều nhóm tấn công mạng đang hoạt động tích cực, nhắm vào các tổ chức, cá nhân cấp cao cũng như cơ sở hạ tầng trọng yếu trong khu vực”, bà Shabab nhận định.

Trên phạm vi toàn cầu, các chuyên gia của Nhóm Nghiên cứu và Phân tích Toàn cầu (GReAT) thuộc Kaspersky đang theo dõi hơn 900 nhóm và chiến dịch tấn công mạng (Advanced Persistent Threat) khác nhau.

Tại khu vực châu Á - Thái Bình Dương, các nhóm hoạt động nổi bật từ năm 2024 đến nay bao gồm:

SideWinder - được mệnh danh là “mối đe dọa hung hăng nhất tại khu vực châu Á -Thái Bình Dương” - là nhóm tấn công an ninh mạng chuyên nhắm vào các cơ quan chính phủ, quân đội và tổ chức ngoại giao trong khu vực bằng hình thức lừa đảo qua email (spear-phishing) cùng các nền tảng tấn công tinh vi.

Nhóm này đặc biệt quan tâm đến lĩnh vực hàng hải (Bangladesh, Campuchia và Việt Nam) và logistics (Trung Quốc, Ấn Độ và Maldives).

Vào tháng 3 vừa qua, các chuyên gia GReAT của Kaspersky cũng tiết lộ SideWinder đã tăng cường tập trung vào các nhà máy điện hạt nhân và cơ sở năng lượng tại khu vực Nam Á. 

SideWinder liên tục điều chỉnh công cụ tấn công để né tránh hệ thống phát hiện, khiến nhóm này trở thành một mối đe dọa dai dẳng đáng gờm. Khi nhắm vào cơ sở hạ tầng hạt nhân, SideWinder sử dụng các email lừa đảo (spear-phishing) được thiết kế riêng, thường mang nội dung liên quan đến quy định hoặc vận hành nhà máy.

Việc mở những email này có thể kích hoạt chuỗi mã độc, cho phép tin tặc truy cập vào dữ liệu vận hành nhạy cảm, tài liệu nghiên cứu và thông tin nhân sự.

Ngoài các quốc gia đã nêu, Sri Lanka, Nepal, Myanmar, Indonesia và Philippines cũng nằm trong danh sách mục tiêu của SideWinder.

Spring Dragon (còn được biết đến với tên gọi Lotus Blossom) là nhóm tấn công an ninh mạng đặc biệt quan tâm đến các quốc gia như Việt Nam, Đài Loan và Philippines. Nhóm này sử dụng các kỹ thuật tấn công như lừa đảo qua email (spear-phishing), khai thác lỗ hổng (exploit) và suy đoán trang web thường truy cập của nạn nhân tiềm năng (watering hole) nhằm xâm nhập vào hệ thống của nạn nhân.\

Theo Kaspersky, trong suốt một thập kỷ qua, các nhà nghiên cứu đã phát hiện hơn 1.000 mã độc được nhóm này sử dụng để tấn công vào các cơ quan chính phủ tại Đông Nam Á.

Tetris Phantom - được các chuyên gia GReAT của Kaspersky phát hiện vào năm 2023 - là nhóm tấn công an ninh mạng lần đầu tiên triển khai mã độc tinh vi nhắm vào một loại USB bảo mật chuyên dụng.

Từ năm ngoái đến năm 2025, nhóm này đã mở rộng kho vũ khí tấn công của mình với hai công cụ mới: BoostPlug - một nền tảng tấn công dạng plugin, và DeviceCync – công cụ dùng để cài cắm các mã độc như ShadowPad, PhantomNet và Ghost RAT vào thiết bị của nạn nhân.

HoneyMyte - được biết đến với các chiến dịch đánh cắp thông tin chính trị và chiến lược nhạy cảm từ các chính phủ và cơ quan ngoại giao tại Đông Nam Á, đặc biệt là Myanmar và Philippines. Trong giai đoạn 2024–2025, nhóm này đang sử dụng mã độc ToneShell, được triển khai thông qua nhiều trình tải (loader) khác nhau trong các chiến dịch tấn công của mình.

ToddyCat - chủ yếu nhằm vào các mục tiêu cấp cao tại Malaysia kể từ năm 2020. Nhóm tấn công an ninh mạng có kỹ thuật tinh vi này đã phát triển công cụ mã độc dựa trên mã nguồn công khai, cho phép vượt qua phần mềm bảo mật hợp pháp nhằm tránh bị phát hiện và duy trì quyền truy cập bí mật vào hệ thống mục tiêu.

Lazarus – nhóm tấn công an ninh mạng khét tiếng đứng sau vụ tấn công ngân hàng Bangladesh, tiếp tục là một trong những mối đe dọa hàng đầu tại khu vực với các chiến dịch mang động cơ gián điệp lẫn tài chính.

Đầu năm nay, các chuyên gia GReAT của Kaspersky đã phát hiện chiến dịch mới mang tên “Operation SyncHole”, trong đó Lazarus kết hợp tấn công chủ đích (watering hole) với việc khai thác lỗ hổng trong phần mềm bên thứ ba để nhắm vào các tổ chức tại Hàn Quốc.

Trong quá trình nghiên cứu, nhóm cũng đã phát hiện một lỗ hổng zero-day trong phần mềm Innorix Agent. Dẫn đến việc ít nhất sáu doanh nghiệp Hàn Quốc thuộc các lĩnh vực trọng yếu đã trở thành mục tiêu của phần mềm, và số nạn nhân thực tế có thể còn cao hơn.

Mysterious Elephant - lần đầu được Kaspersky phát hiện vào tháng 5/2023, là một nhóm tấn công mạng triển khai các dòng mã độc backdoor mới có khả năng thực thi lệnh và xử lý tệp tin một cách âm thầm.

Phương thức tấn công của nhóm này vừa mang nét riêng biệt, vừa có điểm giao thoa với các nhóm tấn công mạng khác như Dropping Elephant, Origami Elephant, Bitter, Confucius và Side.

Trong năm 2025, các chuyên gia nghiên cứu của Kaspersky ghi nhận nhóm tấn công mạng này liên tục mở rộng kho vũ khí với loạt công cụ và kỹ thuật tấn công tinh vi mới, nhắm vào các mục tiêu tại Pakistan, Sri Lanka và Bangladesh.

“Không giống như tội phạm mạng thông thường vốn bị chi phối bởi động cơ tài chính, các nhóm tấn công an ninh mạng nhắm vào chính phủ, bí mật quân sự và thông tin chiến lược nhiều khả năng được hậu thuẫn bởi các quốc gia khác. Dựa trên các hoạt động tấn công mạng nổi bật tại khu vực châu Á - Thái Bình Dương, có thể thấy rõ rằng những chiến dịch này không đơn thuần là hành vi đánh cắp dữ liệu, mà nhằm giành những lợi thế địa chính trị mang tính then chốt. Điều này càng cho thấy tầm quan trọng của việc các tổ chức - đặc biệt trong các lĩnh vực cần độ bảo mật cao - cần củng cố hệ thống an ninh mạng và đầu tư vào năng lực phân tích mối đe dọa để chủ động ứng phó trước các hình thức tấn công ngày càng tinh vi”, bà Shabab nhận định.

Phát hiện chính xác, phản ứng nhanh và xử lý kịp thời các lỗ hổng bảo mật

Để bảo vệ trước các cuộc tấn công mạng APT, Kaspersky khuyến nghị các tổ chức cần tập trung vào việc phát hiện chính xác, phản ứng nhanh với các chiến thuật quen thuộc và xử lý kịp thời các lỗ hổng bảo mật. Ngoài ra, một số biện pháp cụ thể bao gồm:

Luôn cập nhật phần mềm trên tất cả thiết bị sử dụng, nhằm ngăn chặn việc tin tặc lợi dụng lỗ hổng để xâm nhập hệ thống mạng; Thực hiện rà soát an ninh mạng toàn diện cho hạ tầng và tài sản số để phát hiện các lỗ hổng tiềm ẩn, từ đó khắc phục các điểm yếu cả ở lớp bảo vệ bên ngoài lẫn bên trong hệ thống.

Sử dụng các giải pháp thuộc dòng sản phẩm Kaspersky Next, cung cấp khả năng bảo vệ thời gian thực, giám sát mối đe dọa và khả năng điều tra – phản hồi ở cấp độ EDR và XDR, phù hợp với mọi quy mô tổ chức và lĩnh vực.

Trang bị cho đội ngũ an ninh thông tin (InfoSec) cái nhìn sâu rộng về các mối đe dọa đang nhắm vào tổ chức. Giải pháp Kaspersky Threat Intelligence mới nhất giúp cung cấp bối cảnh toàn diện trong suốt chu trình xử lý sự cố, hỗ trợ nhận diện rủi ro mạng kịp thời và hiệu quả.

Theo Kapersky 

Ảnh: 
Chuyên mục chính: 
Tri thức chuyên ngành
Các chuyên mục liên quan: 
CNTT

Lỗ hổng mới tấn công máy chủ Microsoft Exchange thông qua mã độc backdoor

Tóm tắt: 

GhostContainer được cho là một phần của chiến dịch tấn công mạng tinh vi và kéo dài (APT), nhắm vào những tổ chức quan trọng tại khu vực châu Á, bao gồm cả các công ty công nghệ lớn.

Nhóm Nghiên cứu và Phân tích Toàn cầu (GReAT) của Kaspersky vừa phát hiện một loại mã độc backdoor mới có tên GhostContainer, được xây dựng dựa trên các công cụ mã nguồn mở. Đây là một loại mã độc tinh vi, chưa từng được phát hiện trước đó.

Nhóm GReAT đã phát hiện ra mã độc này trong quá trình ứng phó sự cố tại các hệ thống chính phủ có sử dụng Microsoft Exchange. GhostContainer được cho là một phần của chiến dịch tấn công mạng tinh vi và kéo dài (APT), nhắm vào những tổ chức quan trọng tại khu vực châu Á, bao gồm cả các công ty công nghệ lớn.

Tệp tin độc hại được Kaspersky phát hiện có tên gọi App_Web_Container_1.dll thực chất là một backdoor đa chức năng, có khả năng mở rộng tuỳ biến bằng cách tải thêm các module khác từ xa. Mã độc này tận dụng nhiều dự án mã nguồn mở và được tùy biến tinh vi để tránh bị phát hiện.

Một khi cài thành công GhostContainer vào hệ thống, tin tặc dễ dàng kiểm soát hoàn toàn máy chủ Exchange, từ đó có thể thực hiện hàng loạt hành vi nguy hiểm mà người dùng không hề hay biết. Mã độc này được ngụy trang tinh vi dưới vỏ bọc một thành phần hợp lệ của máy chủ và sử dụng nhiều kỹ thuật né tránh giám sát để tránh bị phát hiện bởi các phần mềm diệt virus và qua mặt hệ thống giám sát an ninh.

Ngoài ra, mã độc này có thể hoạt động như một máy chủ trung gian (proxy) hoặc đường hầm mã hóa (tunnel), tạo kẽ hở để tin tặc xâm nhập vào hệ thống nội bộ hoặc đánh cắp thông tin nhạy cảm. Nhìn vào cách thức hoạt động này, các chuyên gia nghi ngờ mục đích chính của chiến dịch này rất có thể là do thám, gián điệp mạng (cyber espionage).

Ông Sergey Lozhkin, Trưởng nhóm Nghiên cứu và Phân tích Toàn cầu (GReAT) khu vực Châu Á - Thái Bình Dương và Trung Đông - Châu Phi của Kaspersky nhận định: “Phân tích chuyên sâu của chúng tôi cho thấy thủ phạm đứng sau rất thành thạo trong việc xâm nhập vào hệ thống máy chủ Microsoft Exchange. Họ tận dụng nhiều công cụ mã nguồn mở để xâm nhập vào môi trường của IIS và Exchange, đồng thời phát triển các công cụ gián điệp tinh vi dựa trên mã nguồn mở có sẵn. Chúng tôi sẽ tiếp tục theo dõi hoạt động của nhóm này cũng như phạm vi và mức độ nguy hiểm của các cuộc tấn công, nhằm hiểu rõ hơn về bức tranh tổng thể của mối đe dọa.”

Hiện tại vẫn chưa thể quy trách nhiệm cho nhóm tin tặc nào vì kẻ tấn công không để lộ bất kỳ dấu hiệu xâm nhập vào cơ sở hạ tầng nào. GhostContainer sử dụng mã từ nhiều dự án mã nguồn mở, nên hoàn toàn có thể bị lợi dụng bởi các nhóm tội phạm mạng hoặc các chiến dịch APT ở bất kỳ đâu trên thế giới. Đáng chú ý, tính đến cuối năm 2024, có tổng cộng 14.000 gói mã độc được phát hiện trong các dự án mã nguồn mở, tăng 48% so với cuối năm 2023. Con số này cho thấy mức độ rủi ro đang ngày càng tăng lên trong lĩnh vực.

Để tránh trở thành nạn nhân của các cuộc tấn công có chủ đích đến từ nhóm tội phạm mạng đã biết hay chưa được phát hiện, các chuyên gia của Kaspersky khuyến nghị doanh nghiệp nên áp dụng một số biện pháp như trang bị cho đội ngũ vận hành an ninh (SOC) quyền truy cập vào các nguồn thông tin về mối đe dọa mới nhất.

Nền tảng Kaspersky Threat Intelligence là nơi tập hợp toàn bộ dữ liệu và phân tích về các cuộc tấn công mạng mà Kaspersky đã thu thập trong hơn 20 năm qua.

Cùng với đó, nâng cao kỹ năng cho đội ngũ an ninh mạng, giúp họ sẵn sàng đối phó với các mối đe dọa mới bằng chương trình đào tạo trực tuyến của Kaspersky do chính các chuyên gia Nhóm Nghiên cứu và Phân tích Toàn cầu của Kaspersky (GReAT) xây dựng.

Áp dụng các giải pháp phát hiện và xử lý sự cố ngay từ thiết bị đầu cuối, ví dụ như Kaspersky Endpoint Detection and Response (EDR) giúp phát hiện, điều tra và phản ứng kịp thời với các dấu hiệu tấn công.

Kết hợp thêm giải pháp bảo mật ở cấp độ mạng doanh nghiệp, chẳng hạn như Kaspersky Anti Targeted Attack Platform, giúp phát hiện sớm những cuộc tấn công phức tạp đang âm thầm diễn ra trong hệ thống.

Vì nhiều cuộc tấn công có chủ đích thường bắt đầu bằng email lừa đảo hoặc các hình thức đánh lừa tâm lý (social engineering), nên cần tổ chức các khóa đào tạo nâng cao nhận thức an ninh cho nhân viên. Kaspersky cung cấp nền tảng học trực tuyến tự động (Kaspersky Automated Security Awareness Platform) giúp nhân viên nắm bắt kiến thức và thực hành các kỹ năng phòng chống cơ bản một cách hiệu quả.

 Theo Kapersky

Ảnh: 
Chuyên mục chính: 
Tri thức chuyên ngành
Các chuyên mục liên quan: 
CNTT

Dự báo mưa bão thời hiện đại: Sự kết hợp vệ tinh, AI và con người

Tóm tắt: 

Dự báo thời tiết hiện đại là sự cộng hưởng giữa ba yếu tố cốt lõi: Vệ tinh quan sát, trí tuệ nhân tạo và chuyên môn của con người.

Dự báo thời tiết hiện đại là sự cộng hưởng giữa ba yếu tố cốt lõi: Vệ tinh quan sát, trí tuệ nhân tạo và chuyên môn của con người.

Theo OpenDataScience, AI đang từng bước thay đổi ngành khí tượng khi khả năng học máy và xử lý dữ liệu lớn giúp tăng cường độ chính xác và tốc độ dự báo. Không chỉ hỗ trợ phân tích khối lượng dữ liệu khí tượng khổng lồ, AI còn có thể tự học và thích ứng, mở ra hướng đi mới cho cảnh báo thiên tai.

(Ảnh minh họa: OpenDataScience)

Cơ sở của dự báo thời tiết hiện đại

Dự báo thời tiết gồm hai loại chính: Ngắn hạn (1 - 14 ngày) và dài hạn (trên 14 ngày). Dự báo càng xa, sai số càng lớn. Truyền thống, ngành khí tượng dựa vào mô hình số học kết hợp dữ liệu từ radar, vệ tinh và trạm quan trắc, sau đó xử lý bằng siêu máy tính để tạo bản đồ dự báo.

Vai trò của AI trong dự báo thời tiết

AI có thể xử lý liên tục các tập dữ liệu khí tượng lớn mà không cần sự can thiệp từ con người. Nhờ khả năng học máy, các mô hình AI có thể tự rút ra kết luận từ dữ liệu thời gian thực, cải thiện đáng kể độ chính xác của dự báo. Ngoài ra, khi phát hiện các biến động thời tiết đột ngột, AI có khả năng cập nhật nhanh hơn hệ thống truyền thống, từ đó nâng cao tính ứng phó.

Dự báo mưa bằng AI: Ví dụ từ DeepMind

Năm 2021, DeepMind - công ty AI tại Anh đã công bố mô hình DGMR sử dụng học sâu để dự báo mưa tại quốc gia này. Kết quả cho thấy, AI dự đoán chính xác vị trí, lượng mưa và hướng di chuyển của mây mưa đến 89% các trường hợp, vượt trội so với nhiều hệ thống truyền thống. Thành công này củng cố vai trò của AI trong các tình huống yêu cầu cảnh báo sớm, như mưa lớn, bão hay lũ quét.

AI và tương lai ngành khí tượng thủy văn

Khi công nghệ học máy tiếp tục phát triển, AI sẽ trở thành công cụ không thể thiếu trong hệ thống dự báo khí tượng toàn cầu. Việc AI có thể tự học từ dữ liệu mà không cần lập trình chi tiết khiến nó trở thành một giải pháp để theo dõi và dự đoán các hiện tượng thời tiết phức tạp, đặc biệt là thiên tai. Quan trọng hơn, AI có thể giúp cảnh báo sớm tại các khu vực dân cư đông đúc, góp phần giảm thiểu thiệt hại và bảo vệ tính mạng con người.

Nhìn chung, dự báo thời tiết hiện đại là sự cộng hưởng giữa ba yếu tố cốt lõi: Vệ tinh quan sát, trí tuệ nhân tạo và chuyên môn của con người. Vệ tinh cung cấp dữ liệu liên tục từ khí quyển toàn cầu; AI giúp xử lý và nhận diện mô hình; và con người - các nhà khí tượng học chính là người đánh giá, hiệu chỉnh và đưa ra quyết định cuối cùng. Chính sự phối hợp này tạo nên một hệ thống dự báo ngày càng chính xác, kịp thời và đáng tin cậy.

Bão Wipha, còn được định danh là bão Crising tại Philippines và Bão số 3 tại Việt Nam, đã đi vào phía Bắc vịnh Bắc Bộ với sức gió rất mạnh và khả năng mạnh thêm.

Nguồn: An An

https://www.nguoiduatin.vn/du-bao-mua-bao-thoi-hien-dai-su-ket-hop-ve-tinh-ai-va-con-nguoi-204252107145202598.htm

Ảnh: 
Chuyên mục chính: 
Tri thức chuyên ngành
Các chuyên mục liên quan: 
CNTT

Đồng hồ thông minh, trợ thủ theo dõi sức khoẻ toàn diện

Tóm tắt: 

Người dùng Việt Nam đang có sự chuyển dịch, thay đổi cách tiếp cận với smartwatch: đồng hồ thông minh không còn được xem là thiết bị công nghệ đơn thuần, mà trở thành trợ thủ theo dõi sức khỏe toàn diện, cá nhân hóa và linh hoạt cho nhu cầu sống khỏe, sống chủ động mỗi ngày.

Người dùng Việt Nam đang có sự chuyển dịch, thay đổi cách tiếp cận với smartwatch: đồng hồ thông minh không còn được xem là thiết bị công nghệ đơn thuần, mà trở thành trợ thủ theo dõi sức khỏe toàn diện, cá nhân hóa và linh hoạt cho nhu cầu sống khỏe, sống chủ động mỗi ngày.

Dựa trên dữ liệu mới nhất từ IDC (International Data Corporation) và báo cáo người dùng của Garmin tại khu vực Châu Á - Thái Bình Dương (APAC), năm 2024 đánh dấu cột mốc tăng trưởng ấn tượng nhất của thương hiệu Garmin, cả về thị phần lẫn tốc độ mở rộng tệp người dùng.

Lượng người dùng đồng hồ thông minh Garmin tăng cao

Theo số liệu tổng hợp từ IDC, Garmin giữ vị trí số 1 tại thị trường đồng hồ thông minh tại Việt Nam, chiếm 32% thị phần năm 2024 (tính theo giá trị), ghi nhận mức tăng trưởng ngoạn mục so với các đối thủ khác.

Cùng với đà phát triển này, lượng người dùng Garmin tại Việt Nam đã vượt mốc 480.000 người, ghi nhận tỉ lệ tăng trưởng 50% so với cùng kỳ năm trước (YoY) - dẫn đầu tốc độ tăng trưởng người dùng của Garmin tại khu vực châu Á – Thái Bình Dương (APAC). Đánh dấu giai đoạn bứt phá mạnh mẽ nhất về tổng số người dùng, kể từ khi Garmin chính thức có mặt tại Việt Nam từ năm 2021.

Bước tiến mạnh mẽ này không chỉ phản ánh sự tăng trưởng vượt bậc về kinh doanh, mà còn cho thấy sự chuyển dịch rõ rệt trong thói quen sử dụng đồng hồ thông minh của người tiêu dùng Việt: từ thiết bị công nghệ đơn thuần dần trở thành một phần không thể thiếu trong lối sống năng động, phục vụ mục tiêu tập luyện thể thao, nâng cao chất lượng sống và theo dõi sức khỏe một cách cá nhân hóa và khoa học. 

Garmin tăng trưởng nhờ đúng nhu cầu - đúng thời điểm

Với tốc độ tăng trưởng kép hàng năm (CAGR) được dự đoán duy trì ở mức 15-18% trong giai đoạn 2023-2030, Việt Nam đang là một trong những thị trường trọng điểm của khu vực APAC. Đà tăng trưởng này đi kèm với sự phân hóa rõ rệt trong hành vi và kỳ vọng của người tiêu dùng. 

Tại Việt Nam, thị trường smartwatch Việt Nam có thể chia thành 3 phân khúc chính:

Phổ thông: Các thiết bị có giá dưới 5 triệu đồng, chủ yếu phục vụ theo dõi sức khỏe cơ bản như bước chân, nhịp tim, giấc ngủ.

Trung cấp: Các thiết bị nằm trong khoảng giá 5 đến 10 triệu đồng với khả năng theo dõi sức khỏe, theo dõi quá trình tập luyện cơ bản, và các tính năng thông minh (gọi, nhắn tin, thanh toán).

Cao cấp: Các thiết bị có giá cao hơn 10 triệu đồng, hướng đến người dùng yêu thể thao, tập luyện chuyên nghiệp, chuyên sâu hoặc tập trung vào yếu tố phong cách sống.

Nếu phân khúc phổ thông và trung cấp là nơi diễn ra cuộc đua về doanh số và giá cả, thì ở phân khúc cao cấp (đặc biệt là nhóm thể thao và sức khỏe), chính giá trị sử dụng thực tiễn, khả năng đồng hành dài hạn và độ tin cậy mới là yếu tố quyết định vị thế thương hiệu.

Theo khảo sát từ đơn vị nghiên cứu thị trường Cimigo với nhóm người tiêu dùng thu nhập cao (từ 20 triệu đồng/tháng) trong độ tuổi từ 24 - 55 tại Việt Nam, chọn smartwatch dựa trên ba tiêu chí chính: (1) Theo dõi chỉ số sức khỏe: Nhịp tim, SpO2, chất lượng giấc ngủ, mức độ căng thẳng; (2) Theo dõi hiệu suất tập luyện: GPS, pace, calories, các chỉ số chuyên sâu; (3) Tiện ích thông minh: Nghe gọi, nhận thông báo, điều khiển nhạc.

Nhóm người dùng này ít nhạy cảm về giá, nhưng đặc biệt quan tâm đến uy tín thương hiệu và giá trị sử dụng lâu dài. Họ sẵn sàng đầu tư vào một thiết bị có khả năng cung cấp dữ liệu đáng tin cậy để tự huấn luyện, lên kế hoạch tập luyện và phục hồi hiệu quả.

Chính định hướng nhu cầu rõ rệt này đã tạo nên đòn bẩy giúp Garmin bứt tốc, nhờ sở hữu dải sản phẩm đa dạng - từ dòng Forerunner cho người chạy bộ, fēnix cho vận động viên đam mê thể thao ngoài trời, đến Venu chăm sóc sức khỏe và MARQ dành cho giới tinh hoa.

Bên cạnh đó, hệ sinh thái Garmin Connect, huấn luyện viên ảo Garmin Coach, câu lạc bộ chạy bộ Garmin Running Club ở các thành phố lớn, thanh toán không chạm Garmin Pay liên kết với 11 ngân hàng đã góp phần định vị thương hiệu và chinh phục thành công tệp khách hàng có yêu cầu cao, từ đó nắm giữ vị trí dẫn đầu thị phần về giá trị tại Việt Nam.

Garmin không đơn thuần cung cấp thiết bị công nghệ, chúng tôi đang xây dựng một hệ sinh thái toàn diện, giải quyết những nhu cầu thực tế trong đời sống người dùng, giúp mỗi cá nhân đều có thể chủ động kiểm soát sức khỏe, cải thiện chất lượng sống. Đầu tư dài hạn vào Việt Nam là một phần trong tầm nhìn của chúng tôi nhằm kiến tạo một lối sống năng động, tích cực và bền vững hơn”, ông Ivan Lai, Giám đốc khu vực Garmin Việt Nam chia sẻ. 

Garmin Forerunner 970 là mẫu đồng hồ mới nhất thuộc dòng sản phẩm mang tính biểu tượng của Garmin

Mở rộng với nền tảng chăm sóc sức khỏe kỹ thuật số toàn diện

Garmin đang từng bước mở rộng vai trò trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe kỹ thuật số với Garmin Health – nền tảng kết nối dữ liệu của người dùng với các tổ chức y tế, doanh nghiệp và đơn vị nghiên cứu trên toàn cầu.

Thông qua việc tích hợp dữ liệu sinh lý theo thời gian thực từ thiết bị Garmin (như nhịp tim, giấc ngủ, vận động...) vào hệ thống đối tác, Garmin Health hỗ trợ xây dựng các chương trình chăm sóc sức khỏe cá nhân hóa và theo dõi bệnh lý hiệu quả hơn.

Đơn cử như tại châu Á, một nghiên cứu kéo dài 3 năm do Viện BEBI (Viện Sau Đại học về Điện tử Y sinh & Tin sinh học – Đại học Quốc gia Đài Loan) phối hợp với Bệnh viện En Chu Kong đã thực hiện nghiên cứu, theo dõi 138 bệnh nhân mắc hội chứng rối loạn hoảng sợ. Những người này sử dụng đồng hồ Garmin để ghi nhận liên tục 12 chỉ số sinh lý như nhịp tim, giấc ngủ, vận động...

Kết quả cho thấy, nếu người bệnh duy trì giấc ngủ chất lượng và mức vận động hợp lý theo dữ liệu gợi ý từ thiết bị Garmin, tỷ lệ tái phát có thể giảm xuống chỉ còn 5% - cải thiện đáng kể so với mức trung bình phổ biến trước đây. Đồng thời dữ liệu thời gian thực này sẽ giúp các bác sĩ theo dõi và điều chỉnh phác độ điều trị chính xác hơn.

Bên cạnh đó, Garmin còn tổ chức sự kiện thường niên Garmin Health Summit và Garmin Health Awards, nhằm vinh danh những sáng kiến nổi bật trong việc ứng dụng công nghệ đeo tay vào các chương trình sức khỏe kỹ thuật số, từ theo dõi bệnh nhân, chăm sóc sức khỏe nhân viên đến quản lý sức khỏe cộng đồng.

Theo Garmin

Ảnh: 
Chuyên mục chính: 
Tri thức chuyên ngành
Các chuyên mục liên quan: 
Kinh tế chuyên ngành