Syndicate content

Tri thức chuyên ngành

5G sẽ đóng góp 5.000 tỷ USD cho nền kinh tế toàn cầu vào năm 2025

Tóm tắt: 

Đại dịch COVID-19 đã thúc đẩy quá trình chuyển đổi số (CĐS) và nhiều doanh nghiệp (DN) hiện đang thúc đẩy quá trình sử dụng các công nghệ mới, đặc biệt tập trung vào 5G.

Đại dịch COVID-19 đã thúc đẩy quá trình chuyển đổi số (CĐS) và nhiều doanh nghiệp (DN) hiện đang thúc đẩy quá trình sử dụng các công nghệ mới, đặc biệt tập trung vào 5G.

Giá trị của 5G

Hiệp hội Thông tin di động thế giới (GSMA) dự báo 5G sẽ đóng góp 5.000 tỷ USD cho nền kinh tế toàn cầu vào năm 2025, khi các quốc gia ngày càng hưởng lợi từ những cải thiện về năng suất và hiệu quả do việc tăng cường sử dụng các dịch vụ di động. 5G sẽ mang lại lợi ích cho tất cả các lĩnh vực kinh tế trong giai đoạn này, trong đó dịch vụ và sản xuất có tác động mạnh nhất.

Trưởng bộ phận Châu Á - Thái Bình Dương của GSMA, Julian Gorman cho biết: “Trong đại dịch COVID-19, hệ sinh thái di động đóng vai trò đặc biệt quan trọng với con người, DN và xã hội. Ngành công nghiệp đã chứng tỏ khả năng phục hồi, và bây giờ chúng ta phải tiếp tục thúc đẩy ranh giới của năng lực. Mục đích của Cộng đồng Ngành công nghiệp 5G APAC là khai thác sức mạnh của kết nối 5G để mọi người, các ngành công nghiệp và xã hội phát triển mạnh mẽ. GSMA cam kết đóng vai trò hàng đầu trong việc hỗ trợ và thúc đẩy tầm quan trọng mà ngành của chúng ta đang thực hiện tại thời điểm này”.

“Chúng tôi rất vui mừng thông báo về việc hình thành Cộng đồng Ngành công nghiệp 5G APAC như một nền tảng hợp tác để hỗ trợ các cơ hội kinh doanh, ứng dụng và đổi mới trong ngành công nghiệp 5G.”

Giám đốc điều hành của Tổng công ty Kinh tế số Malaysia - MDEC Mahadhir Aziz cho biết: “5G sẽ cho phép CĐS thực chất của nền kinh tế của chúng ta và các mục tiêu của sáng kiến ​​Cộng đồng ngành công nghiệp 5G APAC sẽ cộng hưởng với MDEC. Chúng tôi mong đợi sự hợp tác hiệu quả với các bên liên quan, cả nhà nước và tư nhân, với tầm nhìn của chúng ta là dẫn đầu một nền kinh tế số tiến bộ và hỗ trợ MyDigital, Kế hoạch tổng thể kinh tế số của Malaysia”.

Ông Dennis Xiao, Chủ tịch Nhóm Kinh doanh thiết bị viễn thông, Huawei Khu vực Châu Á Thái Bình Dương chia sẻ“Huawei đã và đang nỗ lực chuyển đổi số để hỗ trợ các ngành tạo ra những định hướng khả thi cho các dịch vụ kết nối 5G trong những năm gần đây. Hiện nay, chúng tôi đang có chìa khóa vàng để mở cánh cổng thị trường nghìn tỷ USD này cho tất cả các ngành tiềm năng để khám phá các công nghệ và giải pháp đối tác kinh doanh hội tụ hơn với nền tảng liên minh hệ sinh thái nhanh nhẹn và cởi mở từ nền tảng Cộng đồng Ngành công nghiệp 5G APAC”, .

Thành lập cộng đồng ngành công nghiệp 5G châu Á – Thái Bình Dương

Được ra mắt tại sự kiện Mobile 360 ​​Châu Á - Thái Bình Dương, Cộng đồng ngành công nghiệp 5G Châu Á - Thái Bình Dương (APAC) là một diễn đàn để mọi người có thể tìm hiểu và ủng hộ các lợi ích của 5G đối với các ngành công nghiệp và các bên. Đây là một hệ sinh thái mới được thiết lập cho những người đang tìm kiếm cơ hội để triển khai cuộc cách mạng Công nghiệp 4.0 và chuyển đổi số từ mạng 5G, dịch vụ điện toán đám mây biên, IoT và AI của doanh nghiệp.

Cộng đồng này đã được thiết kế cho các bên liên quan trong toàn bộ chuỗi giá trị bao gồm chính phủ và các cơ quan, hiệp hội ngành, nhà cung cấp mạng di động, DN và các công ty trong ngành, nhà cung cấp giải pháp, nhà phân tích và nhà tư vấn.

Cộng đồng Ngành công nghiệp 5G APAC bao gồm 12 thành viên đóng góp, cũng như cộng đồng thị trường IoT mới nổi và thị trường 5G hiện tại, với hơn 500 thành viên tại hơn 30 quốc gia. Các thành viên đóng góp của Cộng đồng Ngành công nghiệp 5G APAC bao gồm AIS, Axiata, DEPA, DHL, Globe, Huawei, Kominfo, Maxis, MDEC, Schneider Electric, Telkomsel và Viettel.

Chuyện từ hai phía

Trong toàn khu vực Châu Á - Thái Bình Dương, trong khi Bắc Á và Châu Đại Dương là những quốc gia tiên phong trên toàn cầu trong việc triển khai 5G, vẫn còn những tiến bộ đáng kể cần đạt được ở các nước còn lại trong khu vực. Cần phải hỗ trợ nhiều hơn trong việc đào tạo cho các ngành, phát triển hệ sinh thái, đổi mới sáng tạo và vận động chính sách phù hợp.

Do đó, Cộng đồng Ngành công nghiệp 5G APAC sẽ tìm cách xây dựng một nền tảng cho những bên quan tâm đến 5G và lợi ích của nó đối với các ngành và doanh nghiệp, kết nối với các đồng nghiệp và chia sẻ kiến ​​thức của họ để xây dựng thế hệ tiếp theo của hệ sinh thái di động.

Mục đích của hệ sinh thái

Là một phần của Cộng đồng Ngành công nghiệp 5G, có ba nhóm lợi ích trong ngành: sản xuất, hậu cần, cảng và vận tải, và chăm sóc sức khỏe. Các nhóm này sẽ giúp các thành viên: Chia sẻ kinh nghiệm 5G để thúc đẩy văn hóa học tập giúp các đối tác trong ngành và các nhà đổi mới sáng tạo; Hiểu các yêu cầu của ngành, khám phá các kịch bản và ứng dụng của 5G; Thúc đẩy việc ứng dụng thương mại, tham khảo và các phương pháp hay nhất; Mạng lưới, xây dựng hệ sinh thái và quan hệ đối tác mới.

Các lợi ích bổ sung cho các thành viên cộng đồng sẽ bao gồm: Phát hành bản tin thường xuyên với những phát triển và thông tin chi tiết mới nhất về ngành 5G; Tiếp cận các hoạt động của Nhóm lợi ích trong ngành; Đưa vào các báo cáo ngành công nghiệp 5G và nghiên cứu điển hình; Cơ hội để phát biểu và giới thiệu trong các hoạt động GSMA 5G, như là hội thảo trực tuyến, hội nghị và chuyến tham quan 5G; Dịch vụ networking được thiết kế riêng, nơi các doanh nghiệp được gặp gỡ với các nhà đổi mới, các doanh nghiệp có ảnh hưởng xã hội và các nhà mạng.

 ND

Ảnh: 
Chuyên mục chính: 
Tri thức chuyên ngành
Các chuyên mục liên quan: 
Kinh tế chuyên ngành

“Dự án Biển Đỏ”: Dự án lưu trữ năng lượng lớn trên thế giới

Tóm tắt: 

Dự án lưu trữ năng lượng độc lập (off-grid) có công suất 1300 MWh này là dự án lớn nhất trên thế giới và đánh dấu một cột mốc quan trọng trong ngành lưu trữ năng lượng toàn cầu.

Tại Hội nghị Global Digital Power 2021 tại Dubai, UAE, với hơn 500 đại biểu từ 67 quốc gia tham dự mới đây, Huawei Digital Power đã ký một hợp đồng quan trọng với SEPCOIII để thực hiện “Dự án Biển Đỏ” với PV 400 MW cùng với giải pháp lưu trữ năng lượng pin 1300 MWh (BESS), hiện là dự án lưu trữ năng lượng lớn nhất thế giới. 

Hai bên sẽ hợp tác để giúp Ả Rập Saudi xây dựng một trung tâm năng lượng sạch và kinh tế xanh toàn cầu.

 

Dự án lưu trữ năng lượng độc lập (off-grid) có công suất 1300 MWh này là dự án lớn nhất trên thế giới và đánh dấu một cột mốc quan trọng trong ngành lưu trữ năng lượng toàn cầu.

Dự án Biển Đỏ đã được liệt kê trong Tầm nhìn 2030 của Ả Rập Xê Út như một dự án trọng điểm. Nhà phát triển của dự án là ACWA Power, và tổng thầu EPC là SEPCOIII. Nằm trên bờ Biển Đỏ, NEOM còn được mệnh danh là thành phố của tương lai, được cung cấp hoàn toàn bằng năng lượng tái tạo. Nhờ đó sẽ tạo ra một lối sống mới và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế mới, khi các nguồn tài nguyên như dầu mỏ đang ngày càng cạn kiệt.

Với hơn 10 năm kinh nghiệm nghiên cứu và phát triển hệ thống lưu trữ năng lượng cũng như hơn 8 ứng dụng hệ thống lưu trữ năng lượng GWh, Huawei Digital Power cam kết tích hợp công nghệ thông tin kỹ thuật số với PV và công nghệ lưu trữ năng lượng để xây dựng một  hệ thống lưu trữ năng lượng chuỗi thông minh an toàn bằng cách sử dụng thiết kế chuỗi, thông minh và mô-đun, nhằm giúp PV trở thành nguồn năng lượng chính và xây dựng một tương lai xanh và tươi sáng.

"CNTT&TT xanh vì một Phát triển Xanh"

Cũng mới đây, tại Hội nghị thượng đỉnh "the Better World Summit" (BWS) do Huawei cùng Informa Tech đồng tổ chức mới đây, ông Bob Cai - Giám đốc tiếp thị của Nhóm kinh doanh cung cấp dịch vụ Huawei cho biết: "Là nhà cung cấp cơ sở hạ tầng CNTT&TT và thiết bị thông minh, với các sản phẩm và giải pháp sáng tạo của mình, chúng tôi sẽ hỗ trợ các nhà điều hành giảm lượng khí thải carbon và kiến tạo mạng lưới của họ trở nên tiết kiệm năng lượng hơn nữa”.

Vào tháng 6/2021, Huawei và Informa Tech cùng đề xuất sáng kiến Mạng lưới Cường độ Carbon (NCI), trong đó lượng khí thải carbon trên mỗi bit dữ liệu được định nghĩa là một hệ đo mới cho mạng lưới xanh. Huawei nhấn mạnh rằng mong muốn có cuộc sống tốt đẹp hơn của mọi người phải được cân bằng với nhu cầu giảm lượng khí thải carbon, vì vậy công ty đã đề xuất sáng kiến này để quản lý và đo lường tốt hơn lộ trình giảm khí thải carbon.

Trong hội nghị thượng đỉnh, Huawei cũng thể hiện rõ mục tiêu chú trọng vào công cuộc tạo ra một nền tảng hợp tác trong ngành về phát triển xanh và nhắc đến BWS như một ví dụ thuyết phục. Nền tảng này sẽ thường xuyên kết nối các đối tác và nhà điều hành trong ngành lại với nhau để chia sẻ các công nghệ sáng tạo và các phương pháp mới nhất trong việc cắt giảm lượng khí thải carbon và đóng góp vào một ngành CNTT-TT xanh hơn.

Theo ông Cai, tại sự kiện MWC Barcelona 2022, Huawei sẽ tiếp tục tổ chức một diễn đàn phát triển xanh cùng với các đối tác nhằm chia sẻ các thực tiễn trong ngành và các giải pháp mới nhất. Ngoài ra, tất cả các đối tác và nhà điều hành trong ngành đều được chào đón tham dự diễn đàn.

ND

Ảnh: 
Chuyên mục chính: 
Tri thức chuyên ngành
Các chuyên mục liên quan: 
Kinh tế chuyên ngành

Hợp đồng điện tử VNPT eContract: Tối ưu vận hành, tiết kiệm chi phí, an toàn tiện lợi

Tóm tắt: 

Hợp đồng điện tử (VNPT eContract) do Tập đoàn VNPT nghiên cứu và phát triển là một trong những giải pháp hiệu quả, được kỳ vọng tạo nên cuộc cách mạng phương thức giao kết trong hoạt động kinh doanh và thương mại tại Việt Nam trong thời gian tới.

Hợp đồng điện tử (HĐĐT) (VNPT eContract) do Tập đoàn VNPT nghiên cứu và phát triển là một trong những giải pháp hiệu quả, được kỳ vọng tạo nên cuộc cách mạng phương thức giao kết trong hoạt động kinh doanh và thương mại tại Việt Nam trong thời gian tới.

 

Với sự kết hợp của công nghệ và giải pháp tân tiến nhất do VNPT nghiên cứu và làm chủ, VNPT eContract là nền tảng cung cấp giải pháp HĐĐT, cho phép các bên giao kết các loại hợp đồng bằng phương tiện điện tử. VNPT eContract giúp doanh nghiệp (DN) và người dân giảm đáng kể chi phí và thời gian giao dịch, khởi tạo, đàm phán, ký kết và quản lý lưu trữ, tìm kiếm hợp đồng, dễ dàng hơn trong việc tiếp xúc với khách hàng, cũng như mở rộng kinh doanh đến thị trường trong nước và quốc tế.

 

Giải pháp đa tiện ích

Với VNPT eContract, người dùng được loại bỏ hoàn toàn việc sử dụng giấy. Bởi các bên tham gia hợp đồng đã có được một công cụ thuận tiện để tạo lập, đàm phán, giao kết, lưu trữ, tìm kiếm, tra cứu hợp đồng bằng ứng dụng CNTT tiện ích. Chi phí đi lại để gặp trực tiếp ký hợp đồng cũng giảm đáng kể, giúp hạn chế lây nhiễm dịch bệnh trong thời kỳ dịch Covid-19 đang bùng phát khắp thế giới.

VNPT eContract bao gồm các thành phần quản lý tài khoản người dùng các bên giao kết, quản lý quá trình đàm phán điều khoản hợp đồng, thống nhất hợp đồng và tiến hành ký kết bằng chứng thư số (CA) hoặc xác minh định danh eKYC và ký điện tử.

Các quy trình ký HĐĐT giữa các bên trong VNPT eContract hoàn toàn tuân thủ Luật Thương mại điện tử và các văn bản pháp luật liên quan của Nhà nước. Sau khi HĐĐT có hiệu lực thi hành thì toàn bộ dữ liệu được đưa lên blockchain lưu trữ và truy xuất giữa các bên khi cần thiết.

VNPT eContract cũng cho phép quản lý các biến động của quá trình thực thi HĐĐT như phụ lục hợp đồng, tạm dừng, chấm dứt hợp đồng, đơn phương chấm dứt hợp đồng, hủy bỏ hợp đồng, cách thức hợp đồng vô hiệu, thế chấp, cầm cố tài sản, bảo lãnh hợp đồng, quy định thời hiệu khởi kiện:

- Giúp giải quyết những yêu cầu từ phía nhà quản lý trong việc kiểm soát các hoạt động giao kết bên trong một thành phố thông minh, mà còn tạo ra phong cách phục vụ hoàn toàn mới, hiện đại, nhằm mang đến chất lượng dịch vụ tốt nhất cho khách hàng.

- Cho phép người dùng có thể dễ dàng truy cập, tra cứu các hợp đồng đã ký, hợp đồng chờ ký, hợp đồng trả lại nhờ vào chức năng lọc của hệ thống. Thuận lợi cho công tác quản lý thực hiện hợp đồng từ khâu thương thảo hợp đồng đến thực thi hợp đồng.

Các lĩnh vực được áp dụng như: Hợp đồng cung cấp dịch vụ, hợp đồng lao động, hợp đồng thuê khoán, hợp đồng thương mại, dịch vụ, hợp đồng đại lý, hợp đồng vận chuyển, hợp đồng bảo hiểm, hợp đồng mua bán, thỏa thuận hợp tác, biên bản ghi nhớ…

Những tính năng nổi bật

Một trong những ưu điểm nổi bật phải kể tới của VNPT eContract đó là định danh trực tuyến. VNPT eContract tích hợp giải pháp VNPT eKYC và Video KYC cho phép định danh khách hàng, khách hàng định danh các đối tác tham gia ký hợp đồng.

Tính năng đàm phán trực tuyến cho phép các bên thảo luận, ghi nhận thay đổi nội dung hợp đồng, đàm phán các điều khoản và có thể điều chỉnh nội dung của hợp đồng hoàn toàn trực tuyến.

Cùng với đó, giải pháp ký số sẽ hỗ trợ tất cả các loại hình ký số của tất cả các nhà cung cấp dịch vụ chứng thư số tại Việt Nam, giúp người dùng không có chứng thư số vẫn có thể ký HĐĐT mà vẫn đảm bảo an toàn, đáp ứng điều kiện và nguyên tắc của luật Giao dịch điện tử Việt Nam.

Công nghệ mã hóa file hợp đồng bằng cặp khóa công khai, đảm bảo chỉ các bên tham gia hợp đồng mới có thể truy xuất nội dung theo hợp đồng.  Mức độ bảo mật càng được bảo đảm hơn nhờ công nghệ Blockchain, giúp tăng niềm tin giữa các bên tham gia hợp đồng và tăng tính minh bạch trong quản lý hợp đồng điện tử.

VNPT eContract là một sản phẩm trong bộ giải pháp chuyển đổi số toàn diện của VNPT hỗ trợ tối đa DN ứng dụng các giải pháp công nghệ số giải quyết tốt vấn đề số hoá quy trình ký hợp đồng. Từ đó, tạo tiền đề và động lực cho các DN Việt phục hồi và bứt phá trong nền kinh tế thị trường với nhiều thay đổi, biến động hiện nay.

Để giảm bớt gánh nặng và đồng hành cùng các DN trong giai đoạn khó khăn này, kể từ ngày 10/10/2021 đến hết ngày 31/12/2021, VNPT ưu đãi cho các khách hàng đăng ký dịch vụ VNPT eContract lên đến 40%. 

ND

Ảnh: 
Chuyên mục chính: 
Tri thức chuyên ngành
Các chuyên mục liên quan: 
Kinh tế chuyên ngành

Giải pháp số giúp DN ứng phó với tình trạng đứt gãy chuỗi cung ứng

Tóm tắt: 

Đại dịch không chỉ thúc đẩy việc đầu tư chuyển đổi số trong chuỗi cung ứng tại Việt Nam mà còn cho thấy được mức độ sẵn sàng của các dịch vụ có chi phí thấp và dễ dàng lắp đặt. Những giải pháp này nhanh chóng mang lại những cải thiện đáng kể về năng suất cũng như lợi nhuận.

Đại dịch COVID-19 đã có những tác động lớn đến ngành công nghiệp Việt Nam và nhiều doanh nghiệp (DN) trên toàn quốc đang phải chịu ít nhiều ảnh hưởng từ đại dịch để lại trong dài hạn.

Đó có thể là sự đứt gãy chuỗi cung ứng, hàng tồn kho ứ đọng, công nhân làm việc tại nhà máy phải thực hiện 3 tại chỗ trong khi các nhân viên khác phải làm việc từ xa, kết quả là làm gia tăng chi phí và giảm năng suất lao động. DN buộc phải làm quen với sự thay đổi đáng kể có khi là vĩnh viễn đối với thị trường của mình (các nhà cung ứng và khách hàng) cùng với đó là quy trình vận hành liên tục đổi mới trên khắp cả nước.

Bà Eileen Yap, Tổng giám đốc RS Singapore và xuất khẩu khu vực Đông Nam Á, RS Components nhận định: "Các DN đang đối mặt với những thách thức, đặc biệt là giữ cho những ngành công nghiệp thiết yếu liên tục hoạt động trong mùa dịch. Đứt gãy chuỗi cung ứng và giữ an toàn cho người lao động là những vấn đề chính mà các DN phải đối mặt ngay từ thời điểm bắt đầu đại dịch".

Mặc dù đội ngũ nhân viên phải làm việc từ xa nhưng bộ phận thu mua với quy trình chuyên nghiệp và các nhà cung ứng chủ chốt đã phản ứng một cách nhanh chóng và nỗ lực không ngừng nghỉ để có thể tìm được những nguồn hàng như mong muốn. Nguồn cung trực tuyến và dịch vụ eProcurement trở nên vô cùng cần thiết, những nhà cung ứng đa kênh với độ phủ rộng đáng tin cậy có thể đáp ứng nhanh các yêu cầu cao của DN. Trong khi đó, các nhà máy buộc phải sắp xếp lại để hỗ trợ nhân viên làm việc từ xa trong một số trường hợp, điều chỉnh nhân sự cùng với đó là đầu từ vào tự động hóa và chuyển đổi các mô hình làm việc.

Ngành công nghiệp đang có những cái nhìn nghiêm ngặt về việc họ phải thay đổi nhằm giảm thiểu những rủi ro và thiệt hại tiềm ẩn từ các cuộc khủng hoảng trong tương lai như đại dịch, tội phạm mạng, địa chính trị hoặc biến đổi khí hậu. Các nhà cung ứng và nhà sản xuất đã có những chuyển đổi số (CĐS) với tâm thế tốt hơn để ứng phó nhanh chóng với khủng hoảng và vươn lên mạnh mẽ. Số khác DN đã ứng dụng các công cụ số một cách nhanh chóng, cụ thể là đối với lĩnh vực quản lý chuỗi cung ứng, đang có được những lợi ích nhất định.

Theo bà Eileen Yap, chìa khóa để đảm bảo chuỗi cung ứng trở nên linh hoạt hơn là phải xác định được các khía cạnh cần thay đổi, tìm ra các công cụ có thể được tích hợp nhanh và hiệu quả vào môi trường vận hành của DN và làm việc với các đối tác đáng tin cậy.

Bộ ba yếu tố cần quan tâm

Đại dịch buộc các DN Việt cần phải tập trung vào các vấn đề quản lý chuỗi cung ứng chính một cách sâu sắc khi mà họ vẫn chưa có những CĐS một cách mạnh mẽ: quy trình kém hiệu quả, các vấn đề tồn kho và thời gian nghỉ trong quy trình sản xuất.

Các quy trình thu mua và thanh toán thường là công việc phức tạp nhất đối với hầu hết DN, khi họ có 10 - 20 nhà cung cấp trực tiếp, khoảng hàng nghìn đơn vị cung cấp nguyên vật liệu gián tiếp, và MRO (duy trì, sửa chữa và vận hành). Những chi phí “mềm” đi kèm với hoạt động MRO (thời gian tìm kiếm nguồn cung ứng, nhận báo giá, phê duyệt, tạo yêu cầu thanh toán, xuất hóa đơn,…) đôi khi cao hơn gấp đôi so với giá thành sản phẩm. 

Cơ hội để các DN tiết kiệm tổng chi phí mua sắm là trong hoạt động MRO. Có khoảng 45% chi phí cho MRO thường không nằm trong ngân sách chi tiêu ban đầu, đa phần đến từ những đơn hàng đặt gấp hoặc đơn cho những sản phẩm đã lâu hoặc chưa bao giờ được đặt mua. Mặc dù các nhà cung cấp MRO luôn có lượng hàng lớn và được giao thường xuyên, nhưng những đơn đặt bất thường sẽ ngốn chi phí hơn nhiều. Kể cả đối với những đơn hàng đã nằm trong ngân sách, chi phí cũng sẽ bị “đội” lên khi có nhiều bên cùng đặt một lượng sản phẩm tương tự nhau từ các nhà cung cấp khác nhau.

Quá trình thanh toán có thể kéo dài và dễ xảy ra sai sót. Vấn đề khó khăn nhất chính là cần có cái nhìn tổng quát về tổng chi phí của toàn bộ quy trình. Hơn nữa, phương pháp hợp nhất các nhà cung cấp sẽ giúp tiết kiệm chi phí là điều đương nhiên. Trường hợp nhiều mặt hàng có giá thành thấp sẽ khiến nhân viên thu mua mất nhiều thời gian để phân tích.

Tương tự, phí lưu kho đã tăng lên nhiều lần và rất khó để xác định lý do của sự tăng giá này. Các kho có thể trở nên khó kiểm soát vì lượng hàng dư và tồn kho quá hạn sử dụng. Ước tính rằng chi phí liên quan đến hàng tồn kho không cần thiết chiếm đến 18% giá mua hàng. 

Ngoài ra, một lượng lớn chi phí cho MRO, dù đã nằm trong ngân sách hay chi phí đột xuất, thường liên quan đến hoạt động duy trì dây chuyền sản xuất. Thời điểm ngừng hoạt động của máy móc thường là lúc bảo trì định kỳ hoặc lỗi thiết bị. Vậy nên, tạo ra kế hoạch bảo trì phù hợp và trữ hàng số lượng thích hợp trong kho sẽ tạo nên sự khác biệt trong chi phí. Có thể thấy, thiếu khả năng hiển thị sẽ là thách thức, đặc biệt khi máy móc có những lỗi khó phát hiện, không thể đoán trước được và DN cố gắng duy trì máy móc cũ hoạt động lâu ngày hơn.

Các giải pháp số

Đại dịch không chỉ thúc đẩy việc đầu tư CĐS trong chuỗi cung ứng tại Việt Nam mà còn cho thấy được mức độ sẵn sàng của các dịch vụ có chi phí thấp và dễ dàng lắp đặt. Những giải pháp này nhanh chóng mang lại những cải thiện đáng kể về năng suất cũng như lợi nhuận.

RS Components (RS) đã thiết lập các danh mục mua sắm ở hình thức trực tuyến và dự trữ hơn 650.000 sản phẩm công nghiệp và điện tử đến từ 2.500 nhà cung cấp, đội ngũ bán hàng trực tuyến luôn hỗ trợ cùng 14 trung tâm phân phối trên thế giới, nhanh chóng ứng phó với khủng hoảng từ đại dịch COVID-19 gây ra đồng thời tiếp tục chứng minh RS là một đối tác đáng tin cậy.

Hơn nữa, các giải pháp và dịch vụ kỹ thuật số chuyên biệt trong quản lý chuỗi cung ứng đã tăng đáng kể trong năm vừa qua. Những nhân viên giàu kinh nghiệm sẽ phân tích chuỗi cung ứng, xác định các vấn đề trọng điểm và đề xuất các giải pháp cho khách hàng để cải thiện hiệu quả và giảm thiếu chi phí. Các công cụ đơn năng cho đến các giải pháp dịch vụ tích hợp đa năng có thể được RS thiết kế phù hợp với nhu cầu và ngân sách cụ thể của từng khách hàng. Ngoài ra, RS còn tư vấn cho DN về quá trình triển khai và những thay đổi trong quản lý quy trình.

Trong đó, sẽ có những công cụ đơn giản hóa quy trình phê duyệt, tạo điều kiện thống nhất các nhà cung cấp, do đó sẽ tiết kiệm chi phí mua hàng, chẳng hạn như PunchOut, một tiện ích sẵn có để tích hợp chặt chẽ với hệ thống nội bộ eProcurement.

Về phần bảo trì, RS cung cấp các dịch vụ kỹ thuật hiệu chuẩn và quản lý độ tin cậy. Công ty cũng có thể tư vấn cách để xây dựng một chiến lược bảo trì dự đoán tốt nhất, bằng cách thu thập dữ liệu kế thừa, dữ liệu hiện chưa được khai thác và dữ liệu hoạt động của DN, rồi chuyển vào một nền tảng chung và phân tích.

Cuối cùng, các giải pháp sẽ được đưa ra thông qua việc sử dụng mạng lưới vạn vật kết nối (IoT) và điện toán đám mây để thu thập và lưu trữ dữ liệu, sau đó phân tích để hiểu chúng. Dù theo cách nào, việc giám sát tình trạng hoạt động và giám sát lỗi là cực kỳ quan trọng để đảm bảo các bộ phận và thiết bị phù hợp luôn có sẵn khi cần.

Kết luận

Quy trình thu mua hợp lý giúp giảm chi phí mềm và hợp nhất các nhà cung ứng cho các DN tại Việt Nam. Việc DN kiểm soát tốt hàng tồn kho sẽ giúp cải thiện hiệu quả làm việc của nhân viên, giảm thời gian nghỉ của máy móc cũng như hạn chế lãng phí tài nguyên. Các công cụ số và giải pháp dịch vụ có thể mang đến những chuyển biến rõ rệt trong hoạt động quản lý chuỗi cung ứng của bất kỳ DN nào, giúp tăng mức độ hiện diện và khả năng thích ứng cho DN.

Đối với bất kỳ giải pháp kỹ thuật số hoặc giải pháp dịch vụ nào được dự định triển khai, DN cần phải xem xét hai khía cạnh quan trọng. Thứ nhất, hợp tác với đối tác đáng tin cậy, hiểu DN và có thể tư vấn giúp tìm ra phương thức triển khai tốt nhất. Thứ hai, không kém phần quan trọng đó là các nhân viên thuộc các bộ phận liên quan phải cho DN thấy được những giá trị mà các giải pháp này mang lại cho cá nhân họ cũng như cho công ty. Tuy nhiên vẫn có những sự e ngại khi chuyển đổi vì DN sợ mất kiểm soát. Nhưng quá trình quản lý sự thay đổi này cần phải đi đôi với niềm tin, tin vào đội ngũ nhân viên và các đối tác của DN.

Nguồn tham khảo: Joel Roth: The 20% Solution: A Practical Guide to Dramatic Cost Reduction in MROP Procurement./.

Ảnh: 
Chuyên mục chính: 
Tri thức chuyên ngành
Các chuyên mục liên quan: 
CNTT

Khuyến khích thế hệ trẻ tích cực thảo luận và ra quyết định về chính sách Internet

Tóm tắt: 

Gen Z cần thay đổi mình, ứng dụng CNTT hàng ngày để trở thành một công dân số thực thụ trên môi trường trực tuyến.

Tối ngày 6/10/2021 vừa qua, đai diện Hội đồng thanh niên dự án Diễn đàn Thanh niên Quản trị Internet (Youth Internet Governance Forum) đã có buổi livestream trò chuyện cùng Host – Ca sĩ Bùi Minh Quân về chủ đề “Áp lực số hoá – Thích nghi với bình thường mới”.

Sự kiện kéo dài 1,5 giờ và thu hút rất nhiều sự quan tâm của các bạn trẻ. Cùng với đó là giới thiệu sự kiện Diễn đàn Thanh niên Quản trị Internet Việt Nam được tổ chức vào 6-7/11/2021 sắp tới.

Talkshow “Áp lực số hoá - Thích nghi với bình thường mới”

“Áp lực số hoá” đặt lên trên vai những người trẻ

Tình hình dịch bệnh COVID-19 trong hai năm vừa qua diễn biến vô cùng phức tạp, chúng ta phải dần quen với cụm từ “bình thường mới” với những quy định về giãn cách xã hội, khuyến cáo thực hành 5K do Bộ Y Tế, là khi việc gặp mặt và trao đổi trực tiếp lại khó hơn bảo giờ hết. Chính vì điều kiện như vậy, những giao tiếp trực tuyến dần thay thế và đưa ra yêu cầu về thích ứng với chuyển đổi số trong công việc và học tập dành cho giới trẻ mạnh mẽ hơn bao giờ hết.

Chính việc phải đối mặt với áp lực “cần thay đổi” này đã tạo nên những “áp lực số hoá” đặt lên trên vai những người trẻ. Gen Z cần thay đổi mình, ứng dụng CNTT hàng ngày để trở thành một công dân số thực thụ trên môi trường trực tuyến.

Trong talkshow, nhóm bạn trẻ YIGF Việt Nam đã chia sẻ về những áp lực số hoá từ những câu chuyện đời thường rất quen thuộc như việc tắt/mở mic như thế nào, tham gia các ứng dụng học trực tuyến ra sao hay việc ứng dụng các nền tảng trao đổi công việc như thế nào để hiệu quả hơn nữa.

Nhưng không chỉ là câu chuyện cá nhân, các bạn trẻ cũng chia sẻ về những khoảng cách số giữa các thế hệ, việc đôi khi các thầy cô giáo lại không thông thạo công cụ bằng học sinh, hay trường hợp dở khóc dở cười bạn sinh viên học ngành CNTT lại được cả xóm gọi sửa máy tính và cài Win.

 “Làm việc trực tuyến không có gì gây khó khăn cho em, nhưng việc những người làm cùng không thông thạo các công cụ mới là điều khiến em thấy khó làm việc” – Nguyễn Ngọc Hiếu, thành viên Ban truyền thông Hội đồng thanh niên YIGF chia sẻ. 

Ba bạn trẻ Minh Anh, Emma và Ngọc Hiếu đại diện Hội đồng thanh niên YIGF chia sẻ suy nghĩ và góc nhìn Gen Z về áp lực số hoá

Xây dựng không gian mạng an toàn

Trong buổi livestream, Đại diện Hội đồng thanh niên YIGF cũng chia sẻ về việc các bạn đã chuyển đổi số thành công trong các chiến dịch truyền thông của mình. Thực hiện sứ mệnh xây dựng một không gian mạng văn minh và an toàn, nhóm các bạn trẻ dành rất nhiều thời gian và tâm huyết chuẩn bị chuỗi bài đăng truyền thông về kỹ năng công dân số cho các bạn thanh, thiếu niên, sử dụng kênh fanapge Chống Hack (Trang hiện có 194.000 lượt theo dõi). 

Để các thông điệp về an toàn số và ứng xử văn minh trên mạng tiếp cận tới nhiều bạn trẻ, nhóm YIGF Việt Nam đã thực hiện các chiến dịch truyền thông. Dưới sự tài trợ của Quỹ SecDev Foundation và hướng dẫn, tư vấn chiến lược của Trung tâm CNTT - Truyền thông Vietnet, cuối năm 2020, các bạn trẻ khởi động chiến dịch có tên “Click Clever” và đã xây dựng một game mobile (ứng dụng trò chơi trên điện thoại di động) với nội dung về an toàn số.

Ứng dụng này đã nhanh chóng nhận được sự ủng hộ của các bạn trẻ và nhận được 1,000 lượt tải về và chơi thử sau 2 tháng. Để lan toả chiến dịch, nhóm các bạn trẻ còn xây dựng một điệu nhảy  về an toàn số và tạo thành thử thách trên kênh mạng xã hội TikTok.

Không dừng lại ở đó, tới năm 2021, Hội đồng thanh niên YIGF chạy chiến dịch “Đề Kháng trên mạng xã hội” bằng cách tổ chức cuộc thi sáng tạo các sản phẩm truyền thông đa phương tiện về chủ đề bộ quy tắc ứng xử trên mạng xã hội. Chiến dịch đã nhận được 100 bài dự thi hợp lệ và hơn 2 triệu lượt tương tác trên kênh Facebook. Bí kíp thành công của nhóm là dựa vào việc thay đổi hướng tiếp cận, không chỉ sử dụng những kênh hình ảnh, video như truyền thống mà thử thách mình với những yêu cầu sản phẩm số yêu cầu tính sáng tạo cao.

Chiến dịch Đề Kháng trên mạng xã hội

Trong buổi livestream, Hội đồng thanh niên YIGF cũng chia sẻ về kế hoạch tổ chức Diễn đàn Thanh niên Quản trị Internet Việt Nam 2021 vào tháng 11 tới, dự kiến quy mô hơn 100 đại biểu thanh niên và chuyên gia tham gia trình bày và thảo luận, không giới hạn số người tham gia.Người tham gia sẽ mua vé tham dự sự kiện bằng cách ủng hộ trực tiếp tới Quỹ Sóng và Máy tính cho em do Thủ tướng Chính phủ kêu gọi.

Giới thiệu về Diễn đàn Thanh niên Quản trị Internet, Ngô Minh Anh - Trưởng Ban Điều Hành YIGF Việt Nam chia sẻ: “Đây là một sáng kiến của một tổ chức có tên NetMission được lần đầu tiên tổ chức vào năm 2010 , song song với Diễn đàn Quản trị Internet Khu vực Châu Á - Thái Bình Dương (APrIGF). Diễn đàn nhằm mục đích nâng cao nhận thức của giới trẻ về quản trị Internet và khuyến khích thế hệ trẻ tham gia tích cực hơn vào quá trình thảo luận và ra quyết định về chính sách Internet.

YIGF lấy cảm hứng từ Diễn đàn quản trị Internet (IGF) - một diễn đàn đa bên tham gia đối thoại chính sách về các vấn đề quản trị Internet. Bởi vậy, hướng tiếp cận của YIGF cũng giống như IGF – tiếp cận nhiều bên liên quan. Những đại biểu thanh niên tham gia diễn đàn sẽ được phân công vai trò đại diện cho các nhóm khác nhau: chính phủ, khu vực tư nhân và tổ chức phi chính phủ, nói lên ý kiến ​​của họ về vấn đề quản trị Internet dưới những góc nhìn khác nhau.”

Năm 2019, Dự án Diễn đàn Thanh niên Quản trị Internet được khởi động tại Việt Nam bởi Trung tâm CNTT - Truyền thông  Vietnet (Vietnet-ICT) dưới sự tài trợ của Quỹ SecDev Foundation. Dự án hướng tới xây dựng một nhóm thanh niên nòng cốt hoạt động tích cực và chủ động nhằm xây dựng một không gian mạng văn minh và an toàn. Chính vì vậy, dự án án đã tuyển chọn các bạn trẻ có chung niềm quan tâm tới các hoạt động xã hội và chủ đề Internet và thành lập Hội đồng thanh niên YIGF.

Diễn đàn Thanh niên Quản trị Internet Việt Nam 2019 – Sự kiện bên lề của Vietnam Internet Forum

Sau hai năm chuẩn bị, Hội đồng thanh niên YIGF đã tới gần hơn với giấc mơ của mình, tổ chức thành công một sân chơi dành cho các bạn trẻ có thể nói lên tiếng nói của mình về các chủ đề liên quan tới Internet, hướng tới xây dựng một không gian mạng an toàn với những ứng xử văn minh của thế hệ công dân số mới.                                       

                                                                   HM

Ảnh: 
Chuyên mục chính: 
Tri thức chuyên ngành
Các chuyên mục liên quan: 
Chuyển động ngành
CNTT

Các triển vọng cho thế giới thông minh 2030

Tóm tắt: 

áo cáo giải thích cách các công nghệ ICT có thể giải quyết các vấn đề và thách thức quan trọng đối với sự phát triển của con người và những cơ hội mới nào có thể mang lại cho các tổ chức và cá nhân.

Ông David Wang, Giám đốc Điều hành kiêm Chủ tịch Sản phẩm & Giải pháp CNTT-TT của Huawei, vừa công bố báo cáo "Thế giới thông minh 2030" dự báo xu hướng của ngành, giúp các ngành xác định cơ hội mới và khám phá giá trị mới.

 

David Wang công bố báo cáo Thế giới Thông minh 2030

 Báo cáo đề xuất 8 định hướng đa ngành, đa nghề để thăm dò ở cấp vĩ mô. Báo cáo giải thích cách các công nghệ ICT có thể giải quyết các vấn đề và thách thức quan trọng đối với sự phát triển của con người và những cơ hội mới nào có thể mang lại cho các tổ chức và cá nhân. Ở cấp độ ngành, báo cáo khám phá các công nghệ và hướng phát triển trong tương lai của mạng truyền thông, điện toán, điện kỹ thuật số và các giải pháp ô tô thông minh.

Wang cho biết, "30 năm trước, chúng tôi quyết định làm phong phú cuộc sống thông qua lĩnh vực viễn thông. 10 năm trước, chúng tôi quyết định kết nối mọi nơi trên thế giới, để xây dựng một thế giới kết nối, tốt đẹp hơn. Giờ đây, tầm nhìn và sứ mệnh của chúng tôi là mang kỹ thuật số đến mọi người, mọi nhà và mọi tổ chức vì một thế giới thông minh, được kết nối hoàn toàn. Chúng tôi tin chắc rằng một thế giới thông minh tuyệt vời đang đến với tốc độ ngày càng nhanh."

Mạng viễn thông 2030: 4 kịch bản về mạng viễn thông dần trở thành hiện thực

Theo báo cáo, trong thập kỷ tới, các đối tượng và ranh giới của kết nối mạng sẽ tiếp tục mở rộng. Đến năm 2030, khi các công nghệ như XR, màn hình 3D mắt thường, cảm ứng kỹ thuật số và mùi kỹ thuật số phát triển hơn nữa, "tầm nhìn kỹ thuật số, cảm ứng kỹ thuật số và mùi kỹ thuật số" sẽ tạo ra trải nghiệm sống động và đột phá thông qua các mạng thế hệ tiếp theo.

Đồng thời, khi mạng viễn thông phát triển từ việc kết nối hàng tỷ người với hàng trăm tỷ thứ, thiết kế mạng sẽ thay đổi từ tập trung vào nhận thức của con người sang nhận thức của máy móc. Chúng ta sẽ thấy sự xuất hiện của cơ sở hạ tầng điện toán đa cấp cho hàng trăm tỷ thứ và dữ liệu khổng lồ, cũng như các mạng điện toán cung cấp khả năng kết nối. 

Ngoài ra, 4 kịch bản về mạng viễn thông trong tương lai sẽ dần trở thành hiện thực. Chúng là những mạng viễn thông sẽ mang lại trải nghiệm nhất quán cho gia đình, văn phòng và xe cộ, Internet băng thông rộng vệ tinh, Internet công nghiệp và mạng điện toán.

Là một phần của thế giới thông minh, mạng viễn thông của năm 2030 sẽ phát triển theo hướng mạng băng thông rộng khối, trải nghiệm xác định, AI-native, HCS, bảo mật và độ tin cậy, cũng như các mạng xanh và carbon thấp. Huawei dự đoán rằng tổng số kết nối toàn cầu sẽ đạt 200 tỷ vào năm 2030. Đồng thời, truy cập mạng doanh nghiệp, truy cập băng thông rộng gia đình và truy cập không dây cá nhân sẽ vượt quá 10 Gbit/s, mở ra kỷ nguyên kết nối 10 Gbit/s  .

 Điện toán 2030: thế giới kỹ thuật số và thế giới vật lý sẽ được hội tụ liền mạch

Đến năm 2030, thế giới kỹ thuật số và thế giới vật lý sẽ được hội tụ liền mạch, cho phép con người và máy móc tương tác về mặt tri giác và cảm xúc. AI sẽ trở nên phổ biến và giúp chúng ta vượt qua những giới hạn của con người. Nó sẽ đóng vai trò như kính hiển vi và kính thiên văn của các nhà khoa học, nâng cao hiểu biết của chúng ta về mọi thứ, từ những hạt quark nhỏ nhất đến những hiện tượng vũ trụ lớn nhất.

Các ngành công nghiệp đã sử dụng rộng rãi công nghệ kỹ thuật số sẽ trở nên thông minh hơn với AI. Hiệu suất năng lượng của máy tính sẽ tăng lên đáng kể, đưa chúng ta đến gần hơn với điện toán không carbon. Các công nghệ kỹ thuật số có thể trở thành một công cụ để đạt được mục tiêu toàn cầu về trung hòa carbon.

Máy tính đang đạt đến giới hạn vật lý của nó, vì vậy cần phải đổi mới phần mềm, kiến ​​trúc và hệ thống. Quan trọng hơn, toàn bộ ngành công nghiệp cần phải cùng nhau khám phá một nền tảng mới cho tính toán, vượt qua các giới hạn vật lý của chất bán dẫn và làm cho điện toán trở nên xanh hơn, an toàn hơn và thông minh hơn. Huawei dự đoán rằng vào năm 2030, nhân loại sẽ bước vào kỷ nguyên dữ liệu yottabyte, với sức mạnh tính toán cho mục đích chung tăng gấp 10 lần và sức mạnh tính toán AI gấp 500 lần.

Sức mạnh kỹ thuật số 2030Công nghệ điện tử công suất và công nghệ kỹ thuật số đang được hội tụ sâu sắc

Trong thập kỷ tới, nhân loại sẽ bước vào kỷ nguyên sức mạnh kỹ thuật số, phấn đấu hướng tới phát triển carbon thấp, điện khí hóa và chuyển đổi thông minh.  Các nguồn năng lượng tái tạo mới, chẳng hạn như điện năng lượng mặt trời và năng lượng gió, sẽ dần thay thế nhiên liệu hóa thạch.

Công nghệ điện tử công suất và công nghệ kỹ thuật số đang được hội tụ sâu sắc để cho phép "bit để quản lý watt" trong toàn bộ hệ thống năng lượng và hiện thực hóa các ứng dụng thông minh khác nhau trên "đám mây năng lượng".

Huawei dự đoán đến năm 2030, năng lượng mặt trời sẽ trở thành một trong những nguồn năng lượng chính của chúng ta, tỷ lệ năng lượng tái tạo trong sản xuất điện toàn cầu sẽ là 50%, tỷ trọng điện năng trong tiêu thụ năng lượng cuối cùng dự kiến ​​sẽ vượt quá 30%, xe điện chiếm tỷ trọng lượng xe mới bán ra sẽ vượt quá 50% và năng lượng tái tạo sẽ cung cấp năng lượng cho 80% cơ sở hạ tầng kỹ thuật số.

Giải pháp ô tô thông minh 2030: Các công nghệ như AI, nhận dạng sinh trắc học, cảm biến quang học trong xe và AR/VR sẽ mang đến những tính năng mới cho buồng lái

Trong thập kỷ tới, điện khí hóa và trí thông minh sẽ là không thể ngăn cản và các công nghệ ICT sẽ hội tụ với ngành công nghiệp ô tô.  Ngành công nghiệp ô tô sẽ chứng kiến ​​sự phát triển của lái xe thông minh, không gian thông minh, dịch vụ thông minh và vận hành thông minh. Huawei hy vọng sẽ sử dụng các công nghệ ICT của mình để thúc đẩy một ngành công nghiệp ô tô thông minh và giúp các nhà sản xuất ô tô chế tạo những phương tiện tốt hơn.

Mục tiêu cuối cùng của lái xe thông minh là sử dụng các công nghệ như lái xe tự động để giảm đáng kể tỷ lệ tai nạn giao thông, đồng thời mang lại trải nghiệm đi lại hiệu quả và liền mạch cho người dùng. Lái xe thông minh cho đến nay chủ yếu chỉ giới hạn ở những con đường kín như đường cao tốc và đường khuôn viên, nhưng dần dần nó sẽ được ứng dụng nhiều hơn trên những con đường công cộng, chẳng hạn như những con đường trong khu vực đô thị.  Xe cộ sẽ trở thành một không gian thông minh mới.

Với sự hỗ trợ của ICT, các công nghệ như AI, nhận dạng sinh trắc học, cảm biến quang học trong xe và AR/VR sẽ mang đến những tính năng mới cho buồng lái. Xe thông minh sẽ thực sự biến đổi từ một không gian di động linh hoạt thành một không gian sống thông minh tích hợp thế giới ảo và vật lý. 

Huawei dự đoán rằng, đến năm 2030, xe tự hành sẽ chiếm 20% lượng xe mới được bán ở Trung Quốc, xe điện sẽ chiếm hơn 50% lượng xe mới được bán ra, xe sẽ được trang bị sức mạnh tính toán trên 5.000 TOPS và tốc độ truyền dẫn mạng trong xe trên mỗi liên kết sẽ vượt quá 100 Gbps.

ND

Ảnh: 
Chuyên mục chính: 
Tri thức chuyên ngành
Các chuyên mục liên quan: 
CNTT

Ứng biến gián đoạn kinh doanh bằng công nghệ đột phá

Tóm tắt: 

COVID-19 đã làm gia tăng nhu cầu thúc đẩy tăng cường chuyển đổi số trong toàn ngành. Bà Eileen Yap, Tổng Giám đốc RS Components, đã đưa ra các giải pháp và xu hướng giải quyết tình trạng này.

COVID-19 đã làm gia tăng nhu cầu thúc đẩy tăng cường chuyển đổi số trong toàn ngành. Bà Eileen Yap, Tổng Giám đốc RS Components, đã đưa ra các giải pháp và xu hướng giải quyết tình trạng này.

COVID-19 đã tác động đến nhiều mặt trong cuộc sống của chúng ta. Trong toàn ngành công nghiệp tại Việt Nam, việc đóng cửa hàng loạt các nhà máy và các biện pháp hạn chế nghiêm ngặt trong hoạt động logistics tạo nên sự gián đoạn lớn trong chuỗi cung ứng đối với các nhà sản xuất.

Nhiều đơn vị đã phải chuyển đổi sang việc sử dụng các dịch vụ mua sắm và tìm nguồn cung ứng trực tuyến. Các nhà cung ứng cũng phải nhanh chóng giới thiệu và/hoặc mở rộng dịch vụ và bán hàng trực tuyến. Giao thông vận tải và hoạt động logistics trở thành thách thức lớn đối với tất cả chúng ta khi các cảng xung quanh TP. Hồ Chí Minh phải tạm ngưng hoạt động vì các thành phố phía nam và các tỉnh công nghiệp lân cận hiện đang là tâm dịch của cả nước.

Các chủ doanh nghiệp (DN) khuyến khích lao động làm việc tại nhà và hỗ trợ thêm về CNTT mà vẫn đảm bảo sức khỏe tinh thần ổn định. Các trung tâm vận hành nhà máy phải thích nghi để bảo vệ lao động làm việc tại đây. Các giải pháp bao gồm thiết bị bảo hộ cá nhân (PPE), dựng lều trại trong nhà máy, chia ca làm việc, bổ sung các thiết bị tự động hóa, và điều chỉnh vai trò cũng như trách nhiệm nhân sự phù hợp với tình hình. Tất cả các biện pháp trên phải được hoàn thành nhanh chóng để giải quyết tình trạng sụt giảm năng suất, hoàn thành các đơn đặt hàng và tạo động lực phục hồi kinh tế.

Về bản chất, để vượt qua các thách thức hiện nay, ở mọi khía cạnh kinh doanh và cả nền công nghiệp toàn cầu đều đòi hỏi nhiều hơn các dạng kỹ thuật số, thường là các công nghệ đột phá. Rõ ràng là các DN đã có những CĐS nhằm thích ứng tốt hơn. Kể từ khi bắt đầu, chúng tôi đã chứng kiến sự gia tăng đáng kể trong hoạt động kinh doanh B2B và B2C, bao gồm cả thương mại điện tử (TMĐT), không chỉ là những khách hàng hiện tại mà còn là các khách hàng mới và vãng lai. 

Hạn chế tối đa đứt gãy chuỗi cung ứng

Chúng tôi luôn sẵn sàng để ứng phó nhanh chóng và quyết liệt với đại dịch COVID-19. Cụ thể, chúng tôi liên tục hỗ trợ khách hàng trên toàn cầu, luôn ưu tiên sức khỏe và các dịch vụ tương tự khác cũng như lực lượng cung cấp các thiết bị thiết yếu và cơ sở hạ tầng để chống dịch. Để đảm bảo duy trì chuỗi cung ứng, đội ngũ xử lý khủng hoảng của chúng tôi đã lên kế hoạch hành động nhanh chóng, chuyển đổi hàng tồn kho trên mạng lưới toàn cầu gồm 14 trung tâm phân phối đến các khu vực thiếu hụt.

Ngoài ra, chúng tôi còn dự trữ hơn 650,000 sản phẩm và giải pháp điện tử và công nghiệp để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Trường hợp sản phẩm rơi vào tình trạng khan hiếm, các chuyên gia sẽ tìm nguồn cung thay thế và các thiết bị tương tự thông qua danh sách các nhà cung cấp đa đạng và phong phú của chúng tôi.

Khả năng cung ứng đa kênh, nền tảng kỹ thuật số mạnh mẽ giúp chúng tôi có thể dễ dàng tăng cường hỗ trợ khi các đơn hàng trực tuyến tăng vọt. Thông qua trao đổi và cộng tác, đội ngũ thu mua có thể hỗ trợ các khách hàng quan trọng thuộc các ngành kinh doanh thiết yếu. Bằng việc khuyến khích tư duy kỹ thuật số, kết nối con người và làm việc từ xa, các trung tâm phân phối nhanh chóng điều chỉnh hoạt động sản xuất trong tình trạng giãn cách xã hội và lao động phải mang các thiết bị phòng hộ cá nhân (PPE) và họ luôn sẵn sàng thực hiện.   

Các yếu tố của tăng tốc kỹ thuật số

Ngày nay, ngành công nghiệp vừa đầu tư vào các giải pháp kỹ thuật số để vượt qua thách thức hiện hữu do đại dịch, vừa phải tiếp tục đáp ứng nhu cầu đang ngày một tăng lên. Xu hướng tăng tốc kỹ thuật số này đã có từ trước thời điểm COVID-19 xảy ra, nhưng bắt đầu phát triển mạnh mẽ trong thời gian gần đây. Thật vậy, tự động hóa đã là xu hướng từ trước đến nay trong lĩnh vực sản xuất và quản lý. Giờ đây, sự tiến bộ của ngành CNTT (Cách mạng Công nghiệp 4.0) và kế hoạch triển khai 5G sắp tới tại Việt Nam đang không chỉ tác động đến mọi mặt của ngành sản xuất, mà còn ảnh hưởng lên các ngành liên quan như quản lý chuỗi cung ứng, từ thanh toán đến mua hàng, thông qua quản lý kho và dự đoán hàng tồn.

Những điều này đang làm thay đổi dần kỳ vọng của khách hàng, nhu cầu về hiệu quả cao hơn trong dịch vụ và nhận thức rằng dữ liệu cũng có thể được sử dụng để nắm bắt xu hướng thế giới mới.

Các khách hàng đều có kỳ vọng rất cao vào nhà cung cấp. Họ mong muốn nhận được dịch vụ cao cấp và rõ ràng, trong khi chúng tôi có lợi thế đến từ tính dễ sử dụng, các công cụ cá nhân hóa dựa trên AI và hỗ trợ bán hàng trực tuyến theo thời gian thực. RS luôn tập trung tối đa để có thể đáp ứng mọi kỳ vọng từ khách hàng, thực hiện công việc như cam kết cũng như có phương án phản hồi rõ ràng khi có bất kỳ sự kiện nào xảy ra.

Nhiều DN tại Việt Nam cũng như trên thế giới đang chịu thiệt hại về tài chính do dịch COVID-19, điều này làm gia tăng nhu cầu cải thiện tính hiệu quả. Khởi đầu với ứng dụng eProcurement, nhu cầu của người dùng về các công cụ như RS PunchOut ngày càng tăng, một công cụ sáng tạo tích hợp vào hệ thống eProcurement, cho phép người dùng dễ dàng truy cập và tham khảo sản phẩm cũng như thông tin thanh toán khi sử dụng website. Đối với các DN có đơn đặt hàng lớn tại Việt Nam, eProcurement có thể giúp đội ngũ nhân viên tiết kiệm thời gian, cải thiện tính năng theo dõi đơn hàng, báo cáo chi phí và giảm thiểu rủi ro.

Việc giới thiệu các công cụ mua sắm kỹ thuật số cho các khách hàng công nghiệp và sản xuất tại Việt Nam cho phép các DN đạt lợi ích lớn từ việc cắt giảm chi phí và tăng hiệu suất làm việc của nhân viên. Trong trường hợp các thành phần thiết bị quan trọng không có sẵn trên website của RS hoặc các đối tác bán lẻ tại địa phương, nhóm chuyên gia Product Plus sẽ tìm kiếm các sản phẩm thay thế từ mạng lưới nhà cung cấp rộng lớn của chúng tôi.

Các giải pháp quản lý kho cũng là yếu tố quan trọng để đạt mục tiêu nâng cao hiệu suất và giảm thiểu chi phí, đặc biệt là khi các DN đang tăng lượng hàng dự trữ do ảnh hưởng từ đại dịch. Đội ngũ RS cũng hỗ trợ khách hàng cải thiện khả năng lưu kho, lên kế hoạch đặt trước hàng dự kiến sẽ hết trong tương lai và phát triển lịch trình giao hàng dựa trên yêu cầu từ khách hàng. Nhờ lợi thế nhiều kho hàng tại khu vực Đông Nam Á, RS mang đến cho khách hàng sự tin cậy và linh hoạt trong quá trình thực hiện các dự án sản xuất của họ.

Dữ liệu lớn (Big data)

Trong khi đó, các công ty bắt đầu nhận ra lợi ích khổng lồ của ‘big data’, với ưu điểm là chi phí thấp và điện toán đám mây dễ truy cập. Việc thu thập và phân tích dữ liệu từ mọi phương diện DN có thể được ứng dụng nhờ vào các kỹ thuật như trí tuệ nhân tạo (AI), dễ dàng dự báo thị trường hoặc xu hướng kinh doanh, cải thiện dịch vụ chăm sóc khách hàng, giảm "thời gian chết" và thích ứng nhanh với sự thay đổi. Đặc biệt, big data giúp chỉ ra các nguyên nhân gây thất thoát trong sản xuất và hư hỏng thiết bị, điều mà có thể tránh được nhờ bảo trì dự đoán.

Thật vậy, bảo trì dự đoán nâng cao được coi là một ứng dụng then chốt trong thời gian tới. Nó kết hợp nhiều công nghệ với nền tảng công nghiệp 4.0 như điện toán đám mây, cảm biến kết nối (IoT), big data, phân tích nâng cao và máy học (machine learning). Bảo trì dự đoán nâng cao hứa hẹn mang lại hiệu quả vận hành và độ tin cậy cao cũng như cải thiện năng suất hoạt động. Mặc dù vẫn còn ở giai đoạn sơ khai nhưng điểm đáng chú ý ở ứng dụng này là khả năng truy cập và kiểm soát quy trình từ xa trong toàn bộ DN. Các giải pháp kỹ thuật số giúp thu thập và phân tích dữ liệu dự đoán sẽ trở nên phổ biến trong tương lai.

Tuy nhiên, với bất kỳ hệ thống số hóa phức tạp nào, dù là một thiết bị đơn lẻ, mạng lưới cảm biến hay lắp đặt toàn doanh nghiệp, bảo mật là một vấn đề cần lưu tâm. Độ phức tạp càng lớn thì càng có nhiều điểm yếu bị bộc lộ. Có nhiều phương pháp để hạn chế rủi ro, trong đó cách tốt nhất là làm việc với các đối tác đáng tin cậy và xây dựng kế hoạch xử lý sự cố khi (nếu) có vi phạm bảo mật.

Nhân lực

Một trong những nguyên nhân chính tạo nên sự do dự khi áp dụng tăng tốc kỹ thuật số rộng rãi là sự thay đổi tại nơi làm việc. Mục đích là chuyển đổi công việc từ thủ công sang kỹ thuật số, giảm các việc lặp lại mang giá trị thấp và nâng cao năng suất của nhân viên. Việc hỗ trợ lao động thông qua thay đổi này đòi hỏi phải có sự tập huấn chuyển đổi quy cách làm việc dành cho nhân viên trong công ty.

Đại dịch đã chứng minh rằng những thay đổi đáng kể trong phương thức làm việc (ví dụ như làm việc tại nhà) có thể mang lại kết quả tích cực. Chủ yếu là "kiểm tra và học hỏi", thực hiện cải cách, thay đổi từ từ dựa theo phương thức cụ thể và làm việc với nhau để thấy được sự thay đổi đang dần có những hiệu quả như mong muốn.

Chuẩn bị cho cuộc khủng hoảng tiếp theo

Các sự kiện có tiềm năng làm gián đoạn kinh doanh đang ngày càng tăng như thời tiết khắc nghiệt, thiên tai, biến đổi khí hậu, tấn công mạng, chiến tranh thương mại và các sự kiện địa chính trị. Điều chắc chắn là các sự kiện này sẽ xảy ra trong tương lai nên dù sớm hay muộn thì chúng ta cũng sẽ bị ảnh hưởng.

Đầu tư thêm vào cơ sở hạ tầng kỹ thuật số cho phép chúng tôi chuẩn bị tốt hơn, đáp ứng nhanh hơn và hiệu quả hơn với các nhu cầu đang ngày càng thay đổi cũng như các cuộc khủng hoảng và sự gián đoạn kinh doanh trong tương lai. Các công cụ phân tích dữ liệu hiện đang hỗ trợ dự đoán thị trường hoặc xu hướng kinh doanh và nâng cao trải nghiệm của khách hàng.

Hơn nữa, nhiều trung tâm phân phối tự động hóa sẽ giúp cải thiện khả năng quản lý hàng tồn kho, hiệu quả logistics và an toàn lao động. Chúng tôi không ngừng phát triển các giải pháp giúp gia tăng giá trị nhằm hỗ trợ khách hàng nắm bắt được sự tăng tốc kỹ thuật số và đạt được những lợi ích khi làm việc với một đối tác đáng tin cậy.

Việc số hóa chắc chắn sẽ làm gián đoạn các quy trình và đem đến những thay đổi lớn trong văn hóa và phương thức làm việc. Nhưng COVID-19 đã cho chúng ta thấy một sự thật đáng buồn là chi phí gián đoạn do dịch bệnh gây ra còn lớn hơn rất nhiều nếu như không áp dụng số hóa./.

Ảnh: 
Chuyên mục chính: 
Tri thức chuyên ngành
Các chuyên mục liên quan: 
CNTT

coocaa tạo đột phá trên thị trường tivi thông minh toàn cầu với hệ điều hành mới

Tóm tắt: 

Coolita là hệ điều hành đầu tiên do coocaa tự phát triển, mang đến trải nghiệm nhanh, mượt và tiện lợi cho tivi thông minh.

Coolita là hệ điều hành đầu tiên do coocaa tự phát triển, mang đến trải nghiệm nhanh, mượt và tiện lợi cho tivi thông minh.

coocaa, một thương hiệu về TV thông minh, nghiên cứu và phát triển, và là hệ thống quản lý nội dung, chính thức ra mắt hệ điều hành đầu tiên do chính hãng phát triển - Coolita – tại sự kiện Coolita Global Launch trực tuyến ngày 1/9.

Có mặt trước tiên tại một số thị trường như Ấn Độ, Indonesia, Thái Lan và Việt Nam, hệ điều hành mới sẽ tạo bước ngoặt về trải nghiệm trên TV thông minh, mang đến trải nghiệm nhanh, mượt và tiện dụng cho nhu cầu sử dụng Internet đang rất phổ biến hiện nay. 

Thúc đẩy đổi mới nhằm xóa nhòa khoảng cách

Thị trường TV OTT (cung cấp các dịch vụ qua mạng Internet) đang phát triển mạnh mẽ trên toàn cầu, một phần do đại dịch, một phần do thời gian mọi người xem tivi tại nhà ngày càng tăng. Tuy vậy, tivi thông minh thường có giá thành khá cao bởi đòi hỏi phần cứng và phần mềm phức tạp, do đó nhiều gia đình tại Đông Nam Á đang tìm kiếm những lựa chọn với mức giá phù hợp với túi tiền hơn, mà vẫn có thể thoải mãn nhu cầu của họ với những chương trình giải trí chất lượng như chương trình truyền hình, phim điện ảnh, trò chơi và hơn thế nữa.

Ngoài ra, người sử dụng tivi thông minh đang gặp phải 3 vấn đề chính: tivi thiếu bộ nhớ bởi kích thước của hệ điều hành quá lớn, hệ thống thường hay bị treo, và giao diện sử dụng phức tạp. 

Với những khám phá trên, coocaa chính thức ra mắt Coolita, thương hiệu con tập trung vào giải pháp hệ điều hành tivi và các dịch vụ phát triển, một giải pháp độc quyền để đáp ứng những nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng.

Hệ điều hành Coolita 1.0: Mang trải nghiệm “Cool & Clear” đến người tiêu dùng

Hệ điều hành Coolita là phiên bản rút gọn của Web OS dựa trên nhân Linux. Coolita đặt mục tiêu mang đến cho người dùng trải nghiệm nhanh, mượt và tiện dụng trên tivi thông minh. Với ý tưởng thiết kế “Cool & Clear”, hệ điều hành Coolita 1.0 mang đến một giao diện tối giản và dễ định hướng.

Hệ điều hành Coolita 1.0 có rất nhiều tùy chọn về chương trình và ứng dụng giải trí để người dùng thoải mái tận hưởng. Ứng dụng YouTube 2021 mới nhất cung cấp những video chất lượng cao, trong khi CC Plus, một nền tảng phát trực tuyến được hỗ trợ bởi hệ điều hành Coolita, mang đến nhiều nội dung giải trí đa dạng, từ toàn cầu cho đến địa phương, thông qua những bản cập nhật theo thời gian thực, đồng thời đưa ra những nội dung đề xuất đã được tối ưu hóa dựa trên sở thích của người dùng.

Với ứng dụng CC Cast, công nghệ độc quyền được phát triển bởi coocaa, người dùng có thể trình chiếu nội dung từ điện thoại Android lên màn hình tivi thông qua kết nối mạng cục bộ (LAN) từ TV, mà không cần đến kết nối Internet hay Wi-Fi. Hệ điều hành cũng được cài sẵn các trò chơi từ đám mây, chương trình duyệt web, cửa hàng ứng dụng và nhiều hơn nữa.

Để đáp ứng nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng, hệ điều hành Coolita 1.0 cũng được tích hợp nhiều  giải pháp thân thiện, như tính năng tiết kiệm dữ liệu giúp người dùng theo dõi lượng dữ liệu đã dùng theo thời gian thực để quản lý dễ dàng hơn, và chế độ bảo vệ mắt để giúp mắt của người dùng luôn thoải mái và có thể tận hưởng nhiều hơn với trải nghiệm hạn chế ánh sáng xanh.

Ông Raul Hua, Tổng Giám đốc Phát triển Kinh doanh Coolita cho biết: Hệ điều hành mới mang tính cách mạng này là thành quả của sự thấu hiểu sâu sắc về nhu cầu của người tiêu dùng, kết hợp với đội ngũ kỹ thuật có chuyên môn cao và sự kiên định trong việc phổ biến trải nghiệm tivi thông minh đến tất cả mọi người. Thông qua những đổi mới không ngừng và các chương trình hợp tác chiến lược, chúng tôi kỳ vọng tạo ra một hệ sinh thái tivi thông minh lớn hơn và tốt hơn, mang đến những cơ hội hợp tác mới trong ngành, từ đó  tạo thêm nhiều sản phẩm công nghệ tiên tiến và thời thượng để tất cả mọi người trên thế giới có thể tận hưởng”.

Đẩy mạnh hệ sinh thái TV thông minh thông qua các chương trình hợp tác chiến lược

Trong thời gian tới, coocaa và Coolita sẽ tiếp tục mở rộng các chương trình hợp tác chiến lược với những công ty trong nhiều lĩnh vực, từ các nhà cung cấp nội dung, các thương hiệu TV, các nhà cung cấp tính năng thông minh cho đến các công ty IoT, các sàn thương mại điện tử và nhà cung cấp phần cứng, để mang đến những sản phẩm và nội dung chất lượng cao. Qua đó, người dùng trên toàn cầu có thể tận hưởng trải nghiệm giải trí liên tục và sống động.

coocaa S3U: tivi đầu tiên cài đặt Coolita, tái định nghĩa cách thức giải trí tại nhà

Cũng tại sự kiện, TV thông minh đầu tiên trên thế giới cài sẵn hệ điều hành Coolita 1.0 đã ra mắt, với tên gọi coocaa S3U có kích thước 32”, công nghệ Direct View LED (DLED, hay còn gọi là LED nền), độ phân giải 1366x768 điểm ảnh. Với tỉ lệ màn hình 16:9 và 5 chế độ hình ảnh để người dùng tùy chỉnh (Standard, Vivid, Game, Movie và Sports), S3U ứng dụng một loạt công nghệ tăng cường chất lượng hình ảnh giúp chi tiết sắc nét, màu sắc tối ưu và giảm nhiễu để có được hình ảnh chân thực.

Ngoài ra, mẫu TV này cũng mang đến trải nghiệm âm thanh sâu và sống động với hai loa đơn công suất cao 10W, công nghệ âm thanh vòm AES (Audio Enhanced Surround) của coocaa, cũng như các hiệu ứng âm thanh của Dolby Audio.

 TV coocaa S3U sẽ có mặt trên Lazada, ShopeeTiki kể từ hôm nay với mức phải chăng – 4.399.000 đồng. Mức giá này kỳ vọng sẽ thu hẹp khoảng cách về giá giữa TV truyền thống và TV thông minh trên thị trường hiện nay, đồng thời mang đến trải nghiệm TV thông minh tuyệt vời.

Nhằm tri ân sự ủng hộ của người tiêu dùng, coocaa sẽ tổ chức chương trình ưu đãi đặc biệt trên Lazada từ ngày 9/9 đến hết ngày 11/9 để người dùng có thể sở hữu TV coocaa S3U với giá ưu đãi là 3.390.000 đồng.

 HM

Ảnh: 
Chuyên mục chính: 
Tri thức chuyên ngành
Các chuyên mục liên quan: 
Phát thanh Truyền hình

Các doanh nghiệp Việt Nam đang gặp gánh nặng về dữ liệu và khuyến nghị

Tóm tắt: 

Dữ liệu của Dell Technologies tại 45 quốc gia cho thấy một “nghịch lý về dữ liệu”: các doanh nghiệp (DN) cho biết họ cần thêm dữ liệu nhưng bản thân họ cũng đang gặp nhiều khó khăn trong việc chiết xuất giá trị từ dữ liệu đang có.

Dữ liệu của Dell Technologies tại 45 quốc gia cho thấy một “nghịch lý về dữ liệu”: các doanh nghiệp (DN) cho biết họ cần thêm dữ liệu nhưng bản thân họ cũng đang gặp nhiều khó khăn trong việc chiết xuất giá trị từ dữ liệu đang có.

Ảnh minh hoạ

Dell Technologies vừa công bố kết quả từ một nghiên cứu, do hãng ủy quyền cho Forrester Consulting thực hiện, cho thấy hầu hết các doanh nghiệp (DN) tại Việt Nam đang gặp khó khăn khi khối lượng dữ liệu ngày càng tăng.

Thay vì mang đến lợi thế cạnh tranh, dữ liệu trở thành gánh nặng bởi một loạt rào cản như khoảng cách các kỹ năng dữ liệu, kho chứa dữ liệu, các quy trình thủ công, kho lưu trữ nghiệp vụ, cũng như các vấn đề về bảo mật và riêng tư về dữ liệu. “Nghịch lý về Dữ liệu” này phát sinh do khối lượng, tốc độ và sự đa dạng của dữ liệu vượt trội so với khả năng của các DN, công nghệ, nhân lực và quy trình.

 Những phát hiện này dựa trên khảo sát với sự tham gia của 4.000 người có quyền ra quyết định tại 45 quốc gia, và nghiên cứu Bảng Chỉ số Chuyển đổi số của Dell Technologies - một khảo sát đánh giá sự trưởng thành về số hóa của các DN trên toàn cầu. Bảng Chỉ số CĐS gần đây cho thấy vấn đề “Không thể trích xuất các thông tin chi tiết từ dữ liệu và/hoặc quá tải thông tin” chiếm vị trí thứ 3 trên bảng xếp hạng toàn cầu về rào cản chuyển đổi số, tăng 11 bậc so với năm 2016.

Nghịch lý về Nhận thức

73% người tham gia khảo sát từ Việt Nam cho biết DN của họ hoạt động dựa trên dữ liệu và “dữ liệu chính là mạch máu của công ty”. Nhưng chỉ có 18% cho thấy họ xem dữ liệu là yếu tố cốt lõi và sử dụng chúng xuyên suốt hoạt động của DN.

Để làm rõ về nghịch lý này, nghiên cứu đã phác thảo những thước đo khách quan về sự sẵn sàng về dữ liệu của DN.

Những kết quả cho thấy 91% các DN vẫn chưa phát triển đủ công nghệ và quy trình về dữ liệu, cũng như/hoặc văn hóa và kỹ năng về dữ liệu. Chỉ 9% DN được xếp hạng Data Champion: Những công ty thỏa mãn cả hai điều kiện trên (về công nghệ/quy trình và văn hóa/kỹ năng).

Nghịch lý “Mong muốn vượt xa Khả năng”

Theo nghiên cứu cho thấy, 76% DN cho biết họ thu thập thông tin nhanh hơn khả năng phân tích và sử dụng, tuy vậy, 67% DN cho rằng họ cần nhiều dữ liệu hơn khả năng hiện tại.

54% DN bảo vệ một lượng lớn dữ liệu của họ ở các trung tâm dữ liệu mà họ sở hữu hoặc kiểm soát, cho dù có nhiều minh chứng về lợi ích của việc xử lý dữ liệu tại vùng biên (nơi dữ liệu được thu thập)

Lãnh đạo chưa chú trọng vào dữ liệu: 74% DN cho rằng ban giám đốc vẫn chưa có những động thái hỗ trợ cụ thể để phục vụ cho chiến lược dữ liệu và phân tích của DN.

Chiến lược CNTT chưa phù hợp: 49% DN đang tập trung vào các hồ dữ liệu (data lake) mà chưa xem xét đến việc chuẩn hóa những gì đang có

Do vậy, sự bùng nổ của dữ liệu đang khiến công việc của nhiều DN trở nên khó khăn thay vì ngược lại: 71% DN than phiền họ sở hữu nhiều dữ liệu đến mức không thể đáp ứng các yêu cầu về bảo mật và quy định, trong khi đó 70% cho rằng các đội nhóm làm việc đang quá tải bởi lượng dữ liệu đang có.

Ông Vũ Trần, Giám đốc Điều hành, Dell Technologies Việt Nam cho biết: “Trong thời điểm các DN đang phải chịu áp lực lớn trong việc CĐS để tăng tốc dịch vụ khách hàng, họ cần phải kết hợp hài hòa giữa việc thu thập thêm dữ liệu, đồng thời khai thác những dữ liệu hiện hữu. Đặc biệt trong hoàn cảnh hiện nay, 39% doanh nghiệp cho rằng dịch bệnh đang gia tăng lượng dữ liệu họ cần thu thập, lưu trữ và phân tích. Trở thành một doanh nghiệp hoạt động dựa trên dữ liệu là một chặng đường dài và họ sẽ cần đến những chỉ dẫn trong suốt cuộc hành trình này”.

Paradox Nghịch lý “thấy nhưng không làm”

Trong 18 tháng qua, lĩnh vực theo yêu cầu (on-demand) đã và đang mở rộng, từ đó bắt đầu cho một làn sóng mới của các DN sử dụng dữ liệu, dữ liệu ở bất kỳ đâu. Tuy nhiên, số DN đã chuyển phần lớn ứng dụng và cơ sở hạ tầng sang mô hình Như một Dịch vụ (as-a-Service) vẫn chiếm rất ít (24%). Mặc dù: 72% DN nhìn thấy cơ hội mở rộng để thay đổi nhu cầu của khách hang; 56% tin rằng việc này sẽ thúc đẩy doanh nghiệp phát triển nhanh hơn; 54% dự đoán các DN sẽ có thể cung cấp các ứng dụng nhanh chóng và đơn giản (chỉ bằng một nút nhấn)

Mô hình theo yêu cầu sẽ giúp 78% các DN hiện đang vướng phải với một trong hai hoặc tất cả các rào cản sau đây để nắm bắt, phân tích và có hành động tốt hơn trên dữ liệu như: Chi phí lưu trữ cao; kho dữ liệu chưa được tối ưu hóa; hạ tầng CNTT lạc hậu; các quy trình quá thủ công để đáp ứng nhu cầu của DN.

Chuyển đổi gánh nặng dữ liệu thành lợi thế

Mặc dù hiện nay các DN đang gặp nhiều khó khăn, nhưng rất nhiều DN đã có những kế hoạch để tạo ra một tương lai tươi sáng hơn: 53% dự định triển khai máy học ML để tự động hóa quá trình phát hiện dữ liệu bất thường, 54% mong muốn chuyển sang mô hình dữ liệu như một dịch vụ (data-as-a-service) và 38% dự định xem xét sâu hơn về hiệu suất của các tủ đĩa để tái cấu trúc cách họ xử lý và sử dụng dữ liệu trong vòng 1 đến 3 năm tới.

Theo đó, Dell khuyến nghị ba cách các DN có thể chuyển đổi gánh nặng dữ liệu thành lợi thế, đó là: Hiện đại hóa cơ sở hạ tầng CNTT để đáp ứng được yêu cầu của dữ liệu tại vùng biên. Sự kết hợp này mang hạ tầng và ứng dụng của doanh nghiệp đến gần hơn nơi dữ liệu cần được thu thập, phân tích và đưa ra quyết định hành động – đồng thời tránh tràn dữ liệu bằng cách duy trì mô hình hoạt động đa đám mây đồng nhất; Tối ưu hóa “ống” dẫn dữ liệu để dữ liệu có thể “chảy” tự do và an toàn trong khi được tăng cường bởi công nghệ AI/ML.

ND

Ảnh: 
Chuyên mục chính: 
Tri thức chuyên ngành
Các chuyên mục liên quan: 
CNTT

Nền kinh tế số sẽ đóng góp 1.000 tỷ USD cho GDP ASEAN

Tóm tắt: 

Cuộc khủng hoảng Covid-19 đã đẩy nhanh việc áp dụng công nghệ số. ASEAN dự đoán nền kinh tế số sẽ đóng góp 1.000 tỷ USD cho GDP khu vực.

Cuộc khủng hoảng Covid-19 đã đẩy nhanh việc áp dụng công nghệ số. ASEAN dự đoán nền kinh tế số sẽ đóng góp 1.000 tỷ USD cho GDP khu vực. Dữ liệu của bên thứ ba cho thấy 132% dân số ở Đông Nam Á có kết nối di động, 463 triệu người sử dụng Internet. 

 

Tại Diễn đàn Nikkei-ISEAS về thương mại kỹ thuật số ở Đông Nam Á và ASEAN tập hợp các nhà lãnh đạo trong khu vực bao gồm Bộ Điều phối các Vấn đề Kinh tế, Indonesia, Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD), ISEAS, Công ty tư vấn Honey và Huawei, ông Choi Shing Kwok, Giám đốc kiêm CEO, ISEAS - Viện Yokof Ishak nhận định: "Thương mại kỹ thuật số là một động lực đầy hứa hẹn cho thương mại của ASEAN, vốn đi hàng đầu trong đại dịch COVID-19 và chúng tôi hy vọng sẽ thắng thế sau đại dịch. Bằng cách giảm chi phí thương mại và tăng năng suất, các công nghệ số như IoT, AI và in 3D có thể tăng tốc độ tăng trưởng của thương mại ở các nước đang phát triển, bao gồm cả trong khu vực ASEAN, với 2,5 điểm phần trăm mỗi năm hoặc 22,5 điểm phần trăm từ 2021 đến 2030.

Có rất nhiều thỏa thuận thương mại khác nhau kết nối khu vực. Tầm quan trọng của sự hợp tác xây dựng hệ sinh thái thương mại kỹ thuật số đã được các đại biểu công nhận tại diễn đàn này.

Là một nhà ban hành chính sách, TS. Rudy Salahuddin, Thứ trưởng Bộ Kinh tế Kỹ thuật số, Nhân lực và SME phối hợp, Bộ Kinh tế Indonesia, đã nêu rõ vai trò quan trọng của thương mại kỹ thuật số đang thúc đẩy nền kinh tế số, đặc biệt là trong việc phục hồi kinh tế. Ông cũng đề cập đến những thách thức của ASEAN trong khoảng cách cơ sở hạ tầng ICT và tỷ lệ ứng dụng ICT không đồng đều, trong đó các đối tác ICT bao gồm cả Huawei có thể hỗ trợ.

Ông Craig Burchell, Phó Chủ tịch cao cấp của các vấn đề thương mại toàn cầu của Huawei chia sẻ: "Thương mại kỹ thuật số tạo ra các cơ hội vàng để hỗ trợ các mục tiêu chung như phục hồi kinh tế khu vực và giải quyết cuộc khủng hoảng khí hậu". Ông đã đề cập đến bản báo cáo về "Chi phí đảo ngược toàn cầu hóa thế giới thương mại" như là một tín hiệu cảnh báo về việc tách rời tương quan, và kêu gọi sự hợp tác mạnh mẽ hơn cùng chính sách "Công nghệ cho Tất cả" để tối ưu hóa các dịch vụ số, như 5G, Cloud và AI, để cho phép các cơ hội kinh doanh mới.

Cần có những phát triển hơn nữa trên mặt trận thống kê để phát triển một thước đo có ý nghĩa về thương mại kỹ thuật số, Annabelle Mourounege, Trưởng bộ phận thương mại và năng suất tại OECD, cho rằng, "Điều này sẽ hỗ trợ phân tích dựa trên bằng chứng và thông báo các lựa chọn đầu tư của công ty và chính sách. Tất cả các nhân tố, bao gồm các nhà cung cấp dịch vụ công nghệ và CNTT, cần phải tham gia vào trong môi trường thay đổi rất nhanh này. Sách trắng về Thương mại số của Huawei trong vấn đề này có rất nhiều sự đóng góp hữu ích cho cuộc tranh luận này.

Stephanie Honey, Giám đốc của Công ty Tư vấn Honey, lưu ý rằng mặc dù Đông Nam Á có cộng đồng kinh doanh kỹ thuật số và thị trường tiêu dùng sôi động, các quy tắc thương mại phân mảnh trong khu vực và bên ngoài đã khiến các doanh nghiệp không thể nhận ra tiềm năng đầy đủ của nền kinh tế số. Sẽ rất cần có sự hợp tác, linh hoạt và sự tham gia đa bên trong việc phát triển các quy tắc thương mại kỹ thuật số mới và để tích hợp các phương pháp tiếp cận trên nhiều nền kinh tế càng tốt. Có rất nhiều thỏa thuận sáng tạo trong khu vực có thể được sử dụng như là mô hình, trong đó có Hợp tác kinh tế số giữa Singapore, New Zealand và Chile.

Tập trung các quy định xuyên suốt để tạo điều kiện cho nền kinh tế số

Tại diễn đàn, ý tưởng thúc đẩy hơn nữa các chính sách thương mại kỹ thuật số mở, toàn diện đã được các diễn giả công nhận. Theo TS. Rudy Salahuddin, các nhà hoạch định chính sách được đề xuất trên toàn khu vực nên tập trung vào các quy định xuyên suốt để tạo điều kiện cho nền kinh tế số và đảm bảo chia sẻ công bằng lợi ích của thương mại số, với các chính sách bao gồm việc tạo thuận lợi cho thương mại, quản lý dữ liệu, bảo mật, hậu cần và an ninh mạng.

Với sự khác biệt về cách tiếp cận giữa các nền thương mại lớn nhất thế giới trên một số chủ đề kỹ thuật số, Craig Burchell nhấn mạnh: "Cần có sự hợp tác mạnh mẽ hơn về các quy định mới và quản trị tốt hơn của hệ sinh thái kỹ thuật số toàn cầu, điều này sẽ được hưởng lợi từ cách tiếp cận toàn diện nhằm theo đuổi sự tồn tại đồng thời và khả năng tương tác hơn là hội tụ".

ND

Ảnh: 
Chuyên mục chính: 
Tri thức chuyên ngành
Các chuyên mục liên quan: 
Kinh tế chuyên ngành