
Viễn thông
ICT và lời chúc sức khỏe
Submitted by nqmhien on Sun, 15/01/2012 - 13:40(ICTPress) – Những ngày này các vị Táo quân lên thượng giới để mang những điều chúc tụng tốt đẹp cho năm mới Nhâm Thìn. Trong những lời chúc mừng đẹp đẽ nhất thì sức khỏe tốt luôn là lời chúc đầu tiên.
Lời chúc sức khỏe đầu năm
Ngày đầu năm mới ở tất cả các quốc gia mọi người đều có phong tục chúc nhau những điều tốt đẹp, trong những lời chúc mừng đẹp đẽ nhất thì chúc sức khỏe tốt luôn là lời chúc đầu tiên.
Sức khỏe luôn là điều quan trọng hàng đầu đối với bất cứ ai, bởi có sức khỏe thì con người mới có thể có được hạnh phúc; nếu không có sức khỏe thì tiền bạc, tài sản, địa vị, công danh… đều sẽ trở nên vô nghĩa.
Ngày nay, công nghệ thông tin và truyền thông (ICT) đang tham dự trong hầu hết các lĩnh vực của cuộc sống, thậm chí thay vì tặng những món quà mừng tuổi mamg tính truyền thống thì giờ đây điện thoại, iPhone, iPad, eBook, laptop… đã trở thành những món quà tết có giá trị thiết thực và đặc biệt được các bạn trẻ ưa chuộng. ICT đang có mặt và góp phần vào sự đổi mới để cuộc sống ngày càng tốt hơn, tiện nghi hơn, trong đó các ứng dụng ICT đối với chăm sóc sức khỏe và y tế luôn được quan tâm hàng đầu.
![]() |
Giờ đây điện thoại, iPad, iPhone...đang trở thành những món quà tết được ưa chuộng |
Những tín hiệu vui
Xã hội ngày càng phát triển, mức sống ngày càng cao hơn, sự tiến bộ của công nghệ và khoa học y tế khiến tuổi thọ con người tăng cao hơn…
Ngành Y tế và chăm sóc sức khỏe đang phát triển theo định hướng có tên gọi 4P - Predictive, Preventive, Personalized và Participatory (Dự báo, Ngăn chặn, Cá thể hóa, Sự tham gia). Định hướng này tập trung nhiều hơn vào việc ngăn chặn và kiểm soát bệnh tật với các giải pháp y tế tích hợp thông minh cùng sự tham gia của các ứng dụng ICT.
- Kết nối thuận tiện bởi thông tin băng rộng
Các mạng thông tin băng rộng sẽ cho phép kết nối thuận tiện giữa bác sĩ với bệnh nhân và bác sĩ với bác sĩ; thực hiện các dịch vụ y tế với độ phân giải cao giữa bệnh nhân và bác sĩ ở cách rất xa nhau, đồng thời cũng thúc đẩy sự cộng tác thông suốt giữa các bác sĩ với nhau. Các bệnh nhân sẽ được kết nối tới các chuyên gia y tế ở các bệnh viện hoặc trạm y tế gần nhà, bao gồm cả bác sĩ chuyên khoa, các nhân viên xã hội…và thường xuyên nhận được sự trợ giúp và hỗ trợ từ các nhà cung cấp dịch vụ y tế. Dịch vụ y tế từ xa được thiết kế để chăm sóc sức khỏe toàn diện cho người sử dụng như chẩn đoán/đánh giá sử dụng các thiết bị đo lường tín hiệu sinh học và các phương thức y tế/kiểm soát các căn bệnh qua hệ thống video tương tác, và dịch vụ sẽ cho phép chăm sóc sức khỏe cộng tác và dịch vụ đọc từ xa dựa trên mạng giữa các bệnh viện lớn và các trạm y tế nhỏ và vừa.
- Cảm biến thông minh
Những tiến bộ trong lĩnh vực công nghệ cao đem đến các ứng dụng ngày càng tốt hơn cho việc chăm sóc sức khỏe. Gần đây công nghệ cảm biến thông minh và giao tiếp máy-tới-máy (M2M) đã được áp dụng vào y tế, với mục tiêu để theo dõi và giám sát y tế thuận lợi và hiệu quả hơn. Khi các thiết bị chẩn đoán y tế cùng với các bộ cảm biến thông minh trở nên nhỏ hơn, nhanh hơn, mạnh hơn và đủ chính xác để hỗ trợ giám sát từ xa, chẩn đoán sớm và các dịch vụ quản lý khẩn cấp, giúp dễ dàng thu thập thông tin về tình trạng sức khỏe của bệnh nhân bất cứ lúc nào và bất cứ đâu như tại nhà, trên xe và ngoài trời, sau đó được kết nối tới giám sát và cảnh báo không dây thông qua các mạng phức hợp thông minh. Cảm biến thông minh, trên thực tế, đang được sử dụng để giám sát và hỗ trợ cho tình huống khẩn cấp, thông qua việc đo lường và giám sát tín hiệu đau ốm thường xuyên của bệnh nhân như bệnh nhân bị bệnh tiểu đường và các vấn đề về tim mạch… cũng như thông qua việc giám sát và phân tích thông tin hành vi và tín hiệu sinh học của người già và bệnh nhân không thể vận động như mong muốn. Cảm biến thông minh sẽ phát triển dần dần thành một hình thức cổng di động, được kết nối với các dịch vụ.
- Quản lý dữ liệu y tế
ICT cũng đang tham gia vào quá trình quản lý dữ liệu y tế. Chuẩn hóa việc chia sẻ thông tin giữa các bên liên quan - bao gồm các trung tâm y tế, các nhà thuốc, các trung tâm y tế công cộng và các công ty bảo hiểm - liên quan đến việc kê đơn thuốc và chẩn đoán bệnh nhân đang trở nên ngày càng quan trọng. Dự án xây dựng hạ tầng chia sẻ thông tin y tế quốc gia đang được triển khai được trông đợi là được mở rộng để đáp ứng các lĩnh vực kê đơn thuốc điện tử, chẩn đoán điện tử và trao đổi dữ liệu giữa các đơn vị y tế. Một loạt các dịch vụ bảo hiểm luôn sẵn sàng cho mọi người bằng cách kết nối các sản phẩm bảo hiểm y tế, các trung tâm y tế và các dịch vụ y tế; việc tích hợp sẽ cho phép việc quản lý lâu dài các thông tin liên quan đến sức khỏe của khách hàng.
Việc phát triển công nghệ điện toán đám mây sẽ đóng góp cho việc nâng cao hiệu suất giữa các bên và sự thông suốt của thông tin y tế bằng cách ứng dụng hạ tầng ICT để trao đổi các thông tin y tế phức tạp. Tiến bộ của công nghệ và khoa học y tế sẽ thúc đẩy nhu cầu lưu trữ dựa trên đám mây và tìm kiếm dữ liệu lớn hàng terabyte, các hệ thống chuyên gia phức tạp hơn như hệ thống hỗ trợ ra quyết định y tế cung cấp các kết quả y tế thông qua mô hình toán học của nhiều dữ liệu khác nhau của bệnh nhên sẽ được cải tiến dần. Các dịch vụ quản lý y tế cá thể hóa như các đơn thuốc, bài tập, chế độ dinh dưỡng…của từng cá nhân sẽ được cung cấp. Điều này có được là nhờ có sự thu thập, phân tích và sử dụng nhiều thông tin y tế dựa trên đám mây, bao gồm các sổ y bạ điện tử, dữ liệu cuộc sống, thông tin quản lý bệnh tật và các thông tin chung.
ICT y tế tại các quốc gia phát triển
Tại những quốc gia phát triển, các thiết bị ICT hiện đại đã trở nên quen thuộc với các bác sĩ và nhân viên y tế, đó là điều thuận lợi cho việc triển khai các ứng dụng ICT trong việc chăm sóc sức khỏe cho bệnh nhân. Theo điều tra của Hiệp hội ngành công nghiệp CNTT thế giới (CompTIA) trong tháng 7 và 8/2011 thì hiện nay tại Hoa Kỳ có khoảng 1/4 số nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe đang sử dụng máy tính bảng để phục vụ cho công việc. 21% số người được hỏi cho biết họ có thể sẽ dùng máy tính bảng để làm việc trong vòng 1 năm nữa, đến năm 2012 sẽ có gần nửa số bác sĩ ở Mỹ sử dụng máy tính bảng và các thiết bị di động để thực hiện các công việc hàng ngày. Nghiên cứu này cho biết, hơn một nửa chuyên gia y tế hiện đang sử dụng smartphone để làm việc và khoảng 1/3 trong số họ đang sử dụng smartphone hoặc máy tính bảng để tiếp cận với hệ thống bệnh án điện tử. Cũng theo nghiên cứu của CompTIA, hệ thống bệnh án điện tử đang được sử dụng ngày càng nhiều, 38% nhà cung cấp dịch vụ y tế đã có một hệ thống hoàn chỉnh đang hoạt động và 17% đang dần hoàn thiện hệ thống này. Điều đó là dấu hiệu khả quan của việc ứng dụng ICT trong chăm sóc sức khỏe, đồng thời hệ thống này vẫn đang được cải thiện để có thể dễ dàng sử dụng hơn, có tốc độ nhanh hơn và có khả năng tương tác tốt hơn với các hệ thống khác.
ICT y tế tại các quốc gia đang phát triển
Bên cạnh đó, các nước đang phát triển cũng quan tâm ngày càng nhiều hơn đến việc ứng dụng ICT trong y tế và chăm sóc sức khỏe bởi các ứng dụng này góp phần khắc phục những khó khăn mà các quốc gia này đang phải đối diện trong lĩnh vực này. Tại sự kiện e-ASiA diễn ra ở Bangladesh tháng 12/2011, giải thưởng "Sáng Kiến về CNTT trong lĩnh vực sức khỏe" được trao cho Ericsson là một trong những thể hiện của sự quan tâm đó.
Đầu tư cho việc nghiên cứu phát triển các giải pháp phục vụ y tế và chăm sóc sức khỏe là một trong những hướng phát triển của các doanh nghiệp ICT. Ericsson, nhà cung cấp giải pháp viễn thông hàng đầu thế giới, đang giới thiệu ra thị trường giải pháp cùng với bộ thiết bị chăm sóc sức khỏe từ xa thông qua việc hợp tác với các nhà khai thác mạng và hợp tác với các bệnh viện tiến hành thử nghiệm các biện pháp y tế chăm sóc sức khỏe từ xa. Với giải pháp của Ericsson, người bệnh được cung cấp các thiết bị theo dõi sức khỏe và mọi diễn biến về tình trạng bệnh của họ được theo dõi từ xa bằng cách truyền tải thông tin qua mạng di động để các bác sỹ tại bệnh viện theo dõi và có biện pháp điều trị kịp thời. Giải pháp này rất có lợi cho các bệnh nhân mắc các bệnh mãn tính nhưng sinh sống xa các bệnh viện và cơ sở y tế. Kết quả đạt được là sự kết hợp của bệnh viện, các nhà khai thác mạng và nhà cung cấp thiết bị và cả người bệnh. Điều này mang lại cho người bệnh những sự lựa chọn hiệu quả đối với việc chăm sóc sức khỏe, đảm bảo sự an tâm và chất lượng cuộc sống đươc nâng cao.
![]() |
Giải thưởng "Sáng Kiến về CNTT trong lĩnh vực sức khỏe" được trao cho Ericsson |
ICT với y tế và chăm sóc sức khỏe ở Việt Nam
Theo thống kê, ở Việt Nam hàng năm việc quá tải tại các bệnh viện lên tới 300%, hiện nay có tới 80% nguồn lực, trang thiết bị hiện đại tập trung tại trung ương và các bệnh viện tuyến trung ương, trong khi đó 80% nhu cầu khám chữa bệnh tập trung lại từ địa phương. Do vậy, ứng dụng ICT đang được xem như những giải pháp quan trọng để tạo nên những chuyển biến tốt đẹp hơn đối với thực trạng y tế nước ta.
Nhiều bệnh viện Việt Nam đã ứng dụng rộng rãi giải pháp hội truyền hình. Việc ứng dụng hội nghị truyền hình trong y tế mang lại những lợi ích như: tiết kiệm thời gian, chi phí đi lại; kết nối các điểm cầu tại nhiều vùng địa lý khác nhau; có thể ghi lại toàn bộ thông tin, hình ảnh của phiên họp; trao đổi nhiều loại tài liệu khác nhau dưới dạng hình ảnh, âm thanh, văn bản... Các thử nghiệm cầu truyền hình hội thảo bệnh lý, hội thảo phẫu thuật nội soi, mổ thị phạm/ trình diễn trong nước và quốc tế, hệ thống hội chẩn trực tuyến chẩn đoán hình ảnh và tiêu biểu giải phẫu bệnh… cũng đã được tiến hành. Đây là những nỗ lực đẩy mạnh ứng dụng CNTT-VT nâng cao hiệu quả chất lượng khám chữa bệnh, tiết kiệm và sử dụng hiệu quả hạ tầng CNTT và các bệnh viện, các cơ sở y tế trên toàn quốc.
Với mạng viễn thông băng rộng cố định và di động phát triển mạnh mẽ trong những năm gần đây, Việt Nam có điều kiện thuận lợi về cơ sở hạ tầng viễn thông để triển khai các giải pháp chăm sóc sức khỏe từ xa. Điều đó mang lại lợi ích cho người dân trong xã hội kết nối mà ICT mang lại cho người sử dụng dịch vụ nhiều sự lựa chọn hiệu quả để chất lượng cuộc sống được cải thiện và nâng cao. Đồng thời, đây cũng là cơ hội đối với các nhà khai thác mạng và các nhà cung cấp thiết bị viễn thông - y tế.
Thực tế là ICT tham gia ngày càng nhiều hơn vào giải quyết hiệu quả những thách thức mà các quốc gia đang phát triển như Việt Namđang phải đối mặt. Điều này thể hiện rõ những khả năng của công nghệ đối với việc mang lại cho cuộc sống những lợi ích tốt đẹp hơn, trong đó có việc ICT đang góp phần hiện thực hóa lời chúc sức khỏe đến với mọi người.
Nguyễn Minh
Wi-Fi tốc độ 1 Gbit/s sẽ xuất hiện vào năm 2012
Submitted by nlphuong on Mon, 26/12/2011 - 00:56![]() |
Wi-Fi 1Gbit/s 802.11ac của NTT giới thiệu hồi tháng 7/2011 |
Broadcom cho biết rằng chuẩn Wi-Fi 802.11ac sắp đến sẽ thay thế cho chuẩn 802.11n trong các dòng sản phẩm phần cứng điện tử dân dụng vào cuối năm 2012.
Chuẩn 802.11ac còn được biết đến với tên gọi khác là 802.11 VHT (Very High Throughput, tạm dịch là lưu lượng rất cao), sử dụng băng tần 5 GHz với các kênh có băng thông cực rộng 80 MHz và 160 MHz, tốc độ truy cập 1 Gbit/s.
Rahul Patel, Phó Tổng giám đốc Broadcom - phụ trách mảng không dây và di động, cho rằng đường truyền 802.11ac gần như gấp đôi 802.11n, với khả năng tăng băng thông khả dụng, cải thiện tuổi thọ của pin và khai thác phổ tần 5 GHz sẵn có.
![]() |
"Băng tần 2,4 GHz chỉ có 3 kênh, trong khi đó băng tần 5 GHz có đến 20 kênh lẻ để sử dụng; vì thế, có nhiều tuyến truyền dẫn cao tốc rộng hơn cho lưu lượng thông tin”, Rahul Patel cho biết thêm, mặc dù thừa nhận tiêu chuẩn sẽ không được sửa đổi trong một thời gian dài. “Chỉ có một điều là 20 kênh cũng không đủ, nhưng chúng tôi sẽ có giải pháp trong vài năm tới”.
![]() |
Tiêu chuẩn tiếp theo sẽ là 802.11ad, khi đó Wi-Fi sẽ được bổ sung băng tần 60 GHz. Sự hợp nhất tiềm năng Wi-Fi với băng tần 60 GHz dưới dạng chuẩn 802.11ad, sẽ cho phép cải thiện hơn băng tần 60 GHz trên cơ sở thiết lập các mạng Wi-Fi.
![]() |
Dưới đây là thông tin về lộ trình phát triển của các chuẩn Wi-Fi:
- IEEE 802.11n: Tăng tốc độ dữ liệu thô cực đại từ 54 Mbit/s lên 600 Mbit/s bằng cách sử dụng 4 spatial streams (tạm dịch là chuỗi dữ liệu không gian) với một kênh rộng gấp đôi (40 MHz). Cấu trúc MIMO và các kênh rộng hơn đã cải thiện tốc độ của các kênh trên băng tần 5 GHz và 2,4 GHz.
- IEEE 802.11ac: Cung cấp lưu lượng cao trên băng tần 5 GHz, sử dụng các kênh có băng thông rộng 80 MHz hoặc 160 MHz (tối đa 40 MHz với 802.11n) và hỗ trợ lên đến 8 spatial streams (thay vì 4 spatial streams như 802.11n).
- IEEE 802.11ad: Cung cấp lưu lượng cao trên băng tần 5 GHz và 60 GHz. Băng tần 60 GHz có phạm vi phủ sóng nhỏ, do khả năng xuyên thấu thấp, nhưng với phổ tần rộng sẽ hỗ trợ lưu lượng lên đến 7 Gbit/s.
- WiGig: Một biến thể của chuẩn 802.11ad, được thiết kế riêng cho luồng video độ nét cao. Liên minh Wi-Fi và liên minh WiGig sẽ hợp tác công nghệ trên băng tần 60 GHz. WiGig có thể đạt tốc độ truyền dữ liệu lên đến 7 Gbit/s và đã được chấp nhận cho các kết nối video không dây HDMI.
- WirelessHD: Nhóm được dẫn đầu bởi SiBeam, cho phép truyền dẫn số cả có nén (H.264) lẫn không nén các tín hiệu video độ nét cao, âm thanh và dữ liệu; về cơ bản tương đương với HDMI không dây. Các đặc tính kỹ thuật của WirelessHD có các quy định để mã hoá nội dung thông qua DTCP (Digital Transmission Content Protection, tạm dịch là bảo vệ nội dung truyền dẫn số). SiBeam đã được Silicon Image mua lại hồi tháng 4/2011.
![]() |
Theo Ali Sadri, Giám đốc của Intel Mobile Wireless Group và là Chủ tịch liên minh WiGig, WiGig được xác nhận như một đặc điểm kỹ thuật cơ bản cho dự thảo chuẩn 802.11ad. WiGig đã phát triển cấu hình cho các giao diện HDMI không dây, DisplayPort, USB và PCIe cũng như bảo vệ nội dung HDCP 2.0.
Liên minh WiGig hiện đang kêu gọi tạo ra một chuẩn kết nối nhiều Gbit để cho phép kết nối màn hình hiển thị từ các thiết bị khác nhau như PC, máy tính bảng, điện thoại cầm tay.
Bộ settop box và máy thu hình (TV) sẽ là một trong những thiết bị đầu tiên sử dụng chuẩn WiFi siêu nhanh.
Theo một báo cáo của In-Stat xuất bản vào tháng 02/2011, các lô hàng thiết bị sử dụng chuẩn 802.11ac sẽ tăng gần đến con số 1 tỷ và năm 2015. Chuẩn 802.11ac được kỳ vọng sẽ tăng tốc độ và hiệu suất, đáp ứng nhu cầu người dùng, nhưng vẫn duy trì khả năng tương thích ngược với chuẩn 802.11n.
Thiên Tường
rfd.gov.vn/Dailywireless
Công nghệ nào cho năm 2012 và sau nữa
Submitted by nlphuong on Mon, 05/12/2011 - 06:30(ICTPRess) - Một loạt các xu hướng công nghệ đang nổi lên, theo quy luật một số công nghệ đang bừng lên nhưng số khác có thể biến mất không dấu vết.
Các yếu tố đảm bảo sự bền vững của các công nghệ cụ thể thường có trạng thái thay đổi từ việc cần thiết thuần túy sang trạng thái đóng băng, từ sáng tạo đến chi phí. Bốn công nghệ dưới đây được xem là những công nghệ tiên phong trong những năm tới.
Nối mạng định nghĩa bằng phần mềm (Software defined networking SDN): SDN được dựa trên cơ chế khai phá tách bạch việc kiểm soát một luồng mạng với luồng dữ liệu. SDN là kết quả của nỗ lực tiên phong của trường Đại học Stanford và California, Berkeley và được dựa trên giao thức luồng mở (Open Flow Protocol). SDN tách định tuyến và chuyển các luồng dữ liệu riêng rẽ và chuyển kiểm soát luồng sang thành phần mạng riêng có tên gọi là thiết bị kiểm soát luồng (Flow controller). Điều này cho phép luồng các gói dữ liệu đi qua mạng được kiểm soát theo một cách có lập trình.
Giao thức luồng mở có ba thành phần - bộ kiểm soát luồng, thiết bị luồng mở và bảng luồng - và một kết nối an ninh giữa bộ kiểm soát và tổng đài. SDN cũng bao gồm khả năng ảo hóa các nguồn lực mạng. Các nguồn lực mạng được ảo hóa được biết đến như là một “ngăn mạng” (network slice). Một ngăn có thể mở rộng nhiều thành phần mạng bao gồm đường trục mạng, bộ định tuyến và các host. Khả năng kiểm soát nhiều luồng lưu lượng một cách lập trình sẽ tạo ra sự linh hoạt và nguồn lớn hơn trong tay người sử dụng.
Lưới điện thông minh (smart grid): Ngành năng lượng đã sẵn sàng cho việc chuyển đổi toàn diện với sự phát triển của khái niệm lưới điện thông minh. Hiện nay có một nhu cầu mới về hiệu quả của việc tạo nguồn, truyền dẫn và phân phối cộng với việc giảm các tổn thất năng lượng. Trong bối cảnh này, nhiều nhà cung cấp hàng đầu trong ngành năng lượng đã hướng tới lưới điện số đầu cuối tới đầu cuối được kết nối để quản lý thông minh việc truyền dẫn và phân bổ năng lượng.
Lưới điện số sẽ có các máy đo lường, bộ cảm biến và các thiết bị khác thông minh được đặt trên toàn mạng cho phép cảm biến, thu gom, phân tích và phân bổ dữ liệu đến các thiết bị hoạt động trên đó.
Phần lớn lượng dữ liệu được thu gom sẽ được chuyển đến thiết bị thông minh sẽ sử dụng các mạng không dây 3G để truyền dữ liệu. Hoạt động tương ứng như phân phối năng lượng tối ưu và định tuyến khác sẽ diễn ra sau đó. Lưới điện thông minh là một sự đảm bảo cho việc giải quyết được nhu cầu khốc liệt của việc quản lý năng lượng hiệu quả.
NoSQL: có nghĩa là Non-Relational - không ràng buộc, tuy nhiên hiện nay người ta thường dịch NoSQL là Not Only SQL - Không chỉ SQL. Trong nhiều ứng dụng web lớn nơi hiệu suất và quy mô là những mối quan tâm đầu tiên thì một cơ sở dữ liệu không ràng buộc như NoSQL là một lựa chọn tốt hơn cho nhiều cơ sở dữ liệu ràng buộc truyền thống. Có rất nhiều ví dụ về các cơ sở dữ liệu như vậy - đó là những ví dụ còn tranh cãi như BigTable, Hbase của Google, Dynamo, CouchDB và MongoDB của Amazon.
Những cơ sở dữ liệu này phân tán dữ liệu theo chiều ngang và phân tán trong nhiều server thương mại. Tiếp cận các dữ liệu này được dựa trên một loại chìa khóa đơn giản hay bộ chìa khóa API giá trị. Khả năng phân tán dữ liệu và các yêu cầu đến một trong nhiều server mang lại những lợi ích quy mô quan trọng. Các ứng dụng phải thường xuyên tiếp cận và quản lý nhiều petabyte dữ liệu rõ ràng phải chuyển sang cơ chế cơ sở dữ liệu NoSQL.
Công nghệ giao tiếp khoảng cách gần (Near Field Communications - NFC): là một công nghệ với nhiều ứng dụng hữu ích được phát triển trên điện thoại di động đã đến thời. Điện thoại di động công nghệ NFC có thể được sử dụng cho nhiều mục đích. Một trong những mục đích như vậy có thể kể đến là việc tích hợp chức năng thẻ tín dụng vào điện thoại di động sử dụng NFC. Tất cả các nhà khai thác di động đang tích hợp NFC vào những phiên bản mới hơn của điện thoại di động trong đó có iPhone của Apple, Android của Google và Nokia.
NFC cũng cho phép các cửa hàng bán lẻ gửi các phiếu khuyến mãi đến các thuê bao đang ở gần trung tâm mua bán. Các áp phích quảng cáo phim (poster) và các đoạn quay ngắn (trailer) của các bộ phim có thể được gửi dưới dạng clip đa phương tiện tới máy di động của bạn khi bạn đi tới gần phòng chiếu phim. NFC cũng cho phép các cửa hàng bán lẻ gửi các phiếu khuyến mãi đến các thuê bao đang ở trong khu vực mua sắm bên cạnh việc cho phép trao đổi danh sách liên lạc với bạn bè khi họ gần nhau.
MQ
Tham khảo:
[1]. Tinniam V Ganesh, Telecomasia
[2]. NoSQL Phân tán, không ràng buộc, PCWorld Vietnam
[3]. set.hut.edu.vn
Thực trạng tin nhắn rác và lừa đảo trên mạng thông tin di động
Submitted by nlphuong on Fri, 25/11/2011 - 09:18Thanh tra Bộ TT&TT
Trong thời gian vừa qua, các thuê bao di động liên tục nhận được các tin nhắn rác, quảng cáo có nội dung không lành mạnh, gây tò mò (bói toán, lô đề, v.v…), hoặc có dấu hiệu lừa đảo như nội dung tin nhắn thông báo trúng thưởng, tặng nhạc chuông, hình ảnh, cài đặt GPRS nhưng khi chủ thuê bao di động nhắn tin đến đầu số theo hướng dẫn thì lập tức bị trừ tiền. Thực trạng trên đã gây bức xúc trong dư luận xã hội. Có thể tổng hợp vấn đề này như sau:
Thực trạng kinh doanh dịch vụ nội dung và hoạt động nhắn tin rác
![]() |
Phần lớn các tin nhắn lừa đảo đều sử dụng thuê bao trả trước đăng ký thông tin không có thật (Ảnh: cand) |
Hiện tại, có khoảng 200 công ty dịch vụ nội dung (CP - Provider) chủ yếu tập trung tại Hà Nội, TP. HCM, Đà Nẵng tham gia, phát triển và kinh doanh các dịch vụ tin nhắn giải trí qua mạng điện thoại di động (ĐTDĐ). Các sản phẩm, dịch vụ chính trong lĩnh vực này là:
- Cung cấp nhạc chuông, logo, bộ sưu tập ảnh của phụ nữ, hình nền cho ĐTDĐ;
- Cung cấp trò chơi trên điện thoại di động, cài đặt GPRS;
- Cung cấp thông tin tổng hợp về kinh tế, chính trị, xã hội;
- Các hình thức trắc nghiệm, tư vấn tình cảm, kết bạn;
- Cung cấp kết quả xổ số, bóng đá, chứng khoán…;
- Tổ chức các trò chơi dự đoán trúng thưởng, bình chọn kết quả, trao giải trúng thưởng;
- Bình chọn cho tổ chức, cá nhân tham gia các sự kiện, các chương trình trên truyền hình;
- Xác nhận mã giao dịch cho hệ thống ngân hàng (thông báo rút tiền, chuyển khoản, thanh toán…).
Bên cạnh việc chủ động cung cấp dịch vụ trên mạng di động, để tăng doanh thu và khai thác triệt để hơn các đầu số thuê của doanh nghiệp (DN) di động, hầu hết các CP còn ký kết hợp đồng hợp tác kinh với các tổ chức, cá nhân khác (Sub-CP) để cùng cung cấp dịch vụ và ăn chia lợi nhuận. Cá biệt, nhiều CP hầu như không kinh doanh mà cho Sub-CP thuê lại đầu số.
Kết quả theo dõi cho thấy, để tiết kiệm chi phí kinh doanh, tránh sự kiểm soát của nhà nước, các CP và Sub-CP đã sử dụng hình thức nhắn tin quảng cáo từ các thuê bao di động trả trước đã được đăng ký thông tin không chính xác. Điều này nhằm dễ dàng tung ra các thông tin quảng cáo không rõ ràng, lừa đảo người sử dụng dịch vụ nhắn tin tham gia dịch vụ để tăng doanh thu cho chủ đầu số. Chính việc này đã làm tăng số lượng tin nhắn rác trong thời gian qua.
Về mặt kỹ thuật, việc nhắn tin rác được thực hiện bằng các modem GSM/CDMA trị giá khoảng 1 triệu đồng, có lắp SIM điện thoại và được kết nối với máy tính có cài đặt phần mềm gửi/nhận tin nhắn, thiết bị này mỗi giờ có thể tự động phát tán tin nhắn hàng loạt với tốc độ 1000 tin nhắn mỗi giờ. Hiện nay còn có tình trạng một số website của nước ngoài cho phép giả mạo số điện thoại để nhắn tin từ Internet tới các thuê bao di động trong nước.
Vấn đề lừa đảo trên mạng di động
Đối tượng lừa đảo
Kết quả thống kê cho thấy, đối tượng lừa đảo có nhiều thành phần, từ các cá nhân đến cả DN cung cấp nội dung (CP) và đối tác của DN này (Sub-CP).
Động cơ lừa đảo
- Động cơ lừa đảo của đối tượng xấu là cá nhân: Việc lừa đảo nhằm được nạp tiền vào tải khoản trả trước, tài khoản game online hoặc tài khoản của đối tượng lừa đảo trên các trang web cung cấp dịch vụ tải game, tải dữ liệu. Cá biệt, có trường hợp lừa đảo là để nhằm tăng các tin nhắn bình chọn cho một cá nhân tham gia cuộc thi nào đó;
- Động cơ lừa đảo của đối tượng là các CP và Sub-CP là nhằm tăng số lượng tin nhắn đến đầu số tắt viễn thông nhằm tăng doanh thu cho các đối tượng này.
Hình thức lừa đảo
Kết quả thanh tra, xử lý vi phạm và theo dõi trong thời gian qua cho thấy, vấn đề lừa đảo trên mạng di động là hết sức rõ ràng. Có thể thống kê một số hình thức lừa đảo như sau:
- Lừa đảo người sử dụng dịch vụ di động nhắn tin nạp tiền vào các tải khoản game online, tài khoản thuê bao trả trước cho đối tượng lừa đảo… thông qua việc nhắn tin lừa đảo (ví dụ: Nhắn tin theo cú pháp ABC gửi xxxx để được tặng 200.000 đồng trong tài khoản);
- Không niêm yết đầy đủ, rõ ràng giá cước dịch vụ các dịch vụ, giá cước tham gia các trò chơi, tham gia bình chọn… . Điều này dẫn đến việc người sử dụng dịch vụ di động không biết việc bị mất tiền khi sử dụng dịch vụ, tham gia bình chọn, tham gia các trò chơi;
- Tổ chức các chương trình nhắn tin trúng thưởng (Ví dụ: Nhắn tin theo cú pháp ABC gửi xxxx để có cơ hội trúng điện thoại iPhone sành điệu…). Tuy nhiên, thực tế không có bất kỳ ai được trúng thưởng. Trường hợp nếu trúng thưởng thật thì cũng không thông báo trúng thưởng hoặc được trao thưởng như quảng cáo;
- Nhắn tin lừa đảo người sử dụng dịch vụ nhắn tin để biết kết quả sổ số đặc biệt (để chơi lô, đề), nhắn tin để biết người nào hợp tuổi kết hôn, hợp tuổi làm ăn (Ví dụ: Hôm nay K6 dành tặng bạn MAY MẮN CỰC LỚN. Chỉ với 1 tin nhắn bạn nhận ngay CẶP_LÔ_VÀNG về GẢI ĐẶC BIỆT KQXS. Để nhận KQXS soạn K6 gửi xxxx, Chắc ăn 99%);
- Lừa đảo người sử dụng dịch vụ tham gia đấu giá một sản phẩm bất kỳ để có cơ hội nhận tặng phẩm có giá trị cao (Ví dụ: Nhắn tin theo cú pháp ABC gửi xxxx để tham gia chương trình đấu giá điện thoại Nokia E72. Bạn có cơ hội trúng xe máy Novou nếu giá bạn đoán là thấp nhất và duy nhất).
Thủ đoạn lừa đảo
Lợi dụng sự cả tin của người sử dụng dịch vụ: Đa phần các tin nhắn lừa đảo đều sử dụng các ngôn ngữ có tính thuyết phục cao, làm cho người sử dụng dịch vụ tin rằng những nội dung quảng cáo là đúng sự thật và thực hiện theo;
Lợi dụng sự tín nhiệm của người dân vào Đài Truyền hình: Nhiều dịch vụ được các CP và Sub-CP quảng cáo trên Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Phát thanh, Truyền hình các tỉnh, Đài Truyền hình kỹ thuật số VTC… Chính vì vậy đã tạo được niềm tin với người sử dụng dịch vụ, thu hút người sử dụng dịch vụ di động nhắn tin;
Lợi dụng sự hám lợi của một bộ phận người dân: Bằng những lời quảng cáo về vật phẩm được nhận có giá trị cao, thủ tục nhận đơn giản, thậm chí đánh bóng bằng việc trao thưởng cho người trúng thưởng (trao thưởng không có thật). Điều đó đã thu hút nhiều người tham gia mà không biết đang bị lừa đảo;
Kích thích trí tò mò của một số dân: Nhiều tin nhắn quảng cáo có nội dung gây sự tò mò cho người sử dụng (Ví dụ: Có một bạn gái tặng cho bạn bản nhạc chuông ABC, để nhận bản nhạc chuông và biết thông tin người gửi, soạn DGH gửi xxx)… Thủ đoạn này cũng lừa đảo được nhiều người sử dụng dịch vụ;
Sử dụng các SIM trả trước đã đăng ký thông tin thuê bao không có thật (SIM rác): Phần lớn các tin nhắn lừa đảo đều sử dụng thuê bao trả trước đăng ký thông tin không có thật. Vì phần lớn thông tin về dịch vụ là không có thật.
Sử dụng các website nước ngoài cho phép nhắn tin giả mạo đầu số nhắn tin của doanh nghiệp thông tin di động: Bằng cách sử dụng dịch vụ trên các trang web ở nước ngoài, đối tượng đã gắn nhãn tin nhắn bằng các đầu số của DN di động hoặc tên người gửi là tên các mạng di động trong nước. Điều này dẫn đến việc người sử dụng dịch vụ nhầm tưởng đó là dịch vụ của DN di động. Do đó, bị đối tượng lừa đảo.
(Trích tham luận do Ban Tổ chức Hội thảo quốc tế Ngày An toàn Thông tin 23/11 cung cấp)
Giám sát khí hậu nhờ cáp viễn thông ngầm dưới biển
Submitted by nlphuong on Wed, 23/11/2011 - 01:28(ICTPress) - CCáp ngầm dưới biển hiện nay có thể trở thành mạng giám sát khí hậu toàn cầu thời gian thực. Các thế hệ tương lai của cáp và các thành phần liên quan có thể trực tiếp đo lường các biến đổi khí hậu như nhiệt độ nước, độ mặn và áp suất ở đáy biển. Bài viết này mô tả việc cáp ngầm dưới biển có thể được sử dụng như thế nào để giám sát biến đổi khí hậu và cảnh báo sóng thần.
![]() |
Trạm khí hậu đại dương ở dòng biển Agulhas được buộc ở 28,5oS, 30oE, Đông Nam châu Phi |
Nhiệt độ và độ mặn là những thành phần cơ bản của đại dương. Các thành phần này quản lý mật độ nước và cùng với sức gió và năng lượng mặt trời, toàn bộ việc lưu thông của các đại dương. Việc ấm lên toàn cầu làm băng ở các cực tan chảy, giảm khả năng của đại dương là lưu giữ khí nhà kính dưới các tầng nước sâu bởi vì khí ít bị hòa tan ở các nhiệt độ cao hơn. Điều này làm bầu khí quyển nóng lên.
Tầng nước sâu nhất bao phủ đáy đại dương được hình thành ở các khu vực của cực như nước muối ấm được làm mát và thấm xuống. Quá trình này có thể bị tác động bởi sự biến đổi khí hậu, cuối cùng làm thay đổi toàn bộ và lưu thông của các dòng nước đại dương sâu.
Các nhà hải dương học có một loạt các công cụ để giám sát đại dương, với cả ưu điểm lẫn nhược điểm. Vệ tinh chỉ có thể giám sát số lượng bề mặt, như độ cao bề mặt biển, áp lực gió và nhiệt độ. Một số con thuyền lớn phục vụ mục đích nghiên cứu trên thế giới có thể thực hiện đo kiểm chi tiết nhiệt độ nước và thành phần cấu tạo ở độ sâu, nhưng chỉ từ một phần nhỏ của đại dương và hiếm khi trên một lộ trình thường xuyên. Khoảng 300 cái phao Argo trôi giạt để đo nhiệt độ và độ mặn của biển. Nhưng các phao này không thể đo ở độ sâu dưới 2000 mét, và chúng không thể được sử dụng ở các nơi biển cạn hơn 2000 mét bởi vị chúng có thể chạm đáy.
Cáp viễn thông ngầm dưới đại dương được xem là một cơ hội duy nhất để giám sát độ nước sâu bởi vì chúng nằm ở đáy đại dương. Các tín hiệu điện từ cáp có thể truyền tải thông tin về đại dương, bởi vì các tín hiệu điện từ và sức bền của cáp thay đổi khi các dòng đại dương và nhiệt độ thay đổi. Cáp cũng có thể được sử dụng để cấp nguồn đến và truyền dữ liệu đi, các đài quan sát trên đáy biển. Các hệ thống NEPTUNE Canada và DONET Nhật Bản đã sử dụng cách thức này.
Khai thác cáp viễn thông vẫn còn sử dụng được và quá hạn
Kể từ khi cáp liên lạc ngầm dưới biển được thiết lập qua kênh đào Anh vào năm 1850, hơn 1 triệu km cáp viễn thông đã được đặt dưới đáy đại dương, bao phủ phần lớn toàn cầu. Nhưng chỉ một phần nhỏ trong mạng cáp hiện nay được đưa vào sử dụng khoa học. Đây là một cơ hội đã bị bỏ lỡ.
Cáp hiện nay gồm cả cáp còn và không còn được sử dụng. Những cáp đã cũ hơn không còn được sử dụng chủ yếu là cáp đồng trục, nhưng một phần lớn cáp quang thế hệ đầu tiên đã không còn được sử dụng mặc dù còn chưa hết vòng đời hữu ích, nhờ có những tiến bộ nhanh chóng trong công nghệ cáp.
Cả cáp đang và không còn được sử dụng thường có thể được chuyển sang các dữ liệu dòng đại dương bằng cách kết nối một vôn kế đơn giản và một máy tính đến trạm đặt cáp trên bờ. Một dòng điện từ được cảm trong cáp bằng nhờ sự chuyển động qua trường điện tử của trái đất của các dòng đại dương, thủy triều và sóng thần. Những đo lường vôn kế này có thể được thực hiện trên một hệ thống cáp đang hoạt động thông thường.
Cáp biển đã được sử dụng để đo lường các dòng đại dương trên toàn thế giới. Ví dụ, một cáp đã được sử dụng để thực hiện các đánh giá lưu lượng nước hàng ngày được vận chuyển nhờ kênh dòng chảy Florida trong suốt 25 năm qua, tạo ra một trong những loạt dữ liệu về thời gian sẵn sàng dài nhất trên tầng nước chảy đại dương. Những thông tin do cáp cung cấp được tập hợp thành một bộ dữ liệu quan trọng để đánh giá sự lưu thông sụp đổ kinh tuyến Đại Tây Dương - một động lực chính của lưu thông ở tầng sâu đại dương và một hiện tượng tầm quan trong đối với các nhà nghiên cứu khí hậu.
Các cáp đã không còn được sử dụng đến có thể được chuyển đến các vị trí quan trọng một cách khoa học như Đại dương ở phương Nam nơi các cáp hiện nay đang rất mỏng. Các chi phí để phân bổ lại được dự kiến là xấp xỉ nửa chi phí của một hệ thống mới - khoảng 20.000 USD/km, so với 50.000 USD/km cho một cáp mới. Nhưng có những khó khăn về mặt pháp lý và thực tiễn để vượt qua việc dành cáp cho các mục đích khoa học, đặc biệt trong việc chuyển giao sở hữu và trách nhiệm pháp lý từ các công ty đến các viện nghiên cứu.
Hiện nay, việc sử dụng cáp chủ yếu giới hạn trong việc kết nối các công cụ đo lường ở các trạm cập bờ. Nhưng trong tương lai - các bộ lặp - điển hình đã được lắp đặt cách xa 50 đến 150km để khuếch đại tín hiệu viễn thông ở một cáp được cấp nguồn - có thể được chuyển đổi để giám sát khí hậu.
Ngành viễn thông có một cơ hội để thiết kế một thế hệ các bộ lặp cáp mới để cung cấp dữ liệu khí hậu cho những người tham gia mới, bên cạnh việc cung cấp các dịch vụ viễn thông cơ bản. Các bộ lặp mới có thể có các bộ cảm biến lắp trong để đo lường các biến đổi khí hậu. Các bộ lặp này sẽ trở thành nền tảng của một mạng hiệu quả chi phí để giám sát biến đổi khí hậu dài hạn.
Các đo lường nhiệt độ và độ mặn tạo điều kiện để giám sát sự ấm lên và làm sạch nước, điều này là nhờ có việc ấm lên của khí quyển và băng tan. Các đo lường áp suất cho thấy những gì đang diễn ra đối với thủy triều đại dương và mực nước biển. Những đo lường này sẽ đưa ra một bức tranh về các tác động của biến đổi khí hậu. Các đo lường này cũng sẽ đưa ra các cảnh báo sóng thần. Một mạng lưới các bộ cảm biến toàn cầu sẽ cho phép các đại dương được giám sát hiệu quả trên toàn cầu tới từng phút và với chi phí thấp. Càng nhiều bộ cảm biến thì sự chính xác của bức tranh càng lớn.
Các bộ lặp hiện nay đang sử dụng đo lường nhiệt độ môi trường, độ mặn và áp suất cùng với các bộ cảm biến. Các bộ cảm biến được đặt bên trong hộp hoặc chỗ dành cho bộ lặp. Các tín hiệu được đo lường sẽ được chuyển đến các trạm bờ biển sử dụng cáp và đường dây dành riêng.
Trong tương lai, các bộ lặp có thể kết hợp các node mục đích chung để cung cấp điện, liên lạc và các tín hiệu thời gian. Ví dụ, các công cụ khoa học có thể được lắp vào - trực tiếp hoặc gián tiếp - bằng cách sử dụng các modem âm thanh. Điều này sẽ làm bộ lặp trở thành thiết bị quan sát, không chỉ để đo nhiệt độ, độ mặn và áp suất, mà còn là một kênh để đánh giá cả dữ liệu khí hậu bổ sung như các dòng chảy đại dương, các cấp độ ô xi, các cấp độ khí nhà kính, động đất và các đặc tính địa vật lý và hóa sinh khác. Nó cũng có thể cho phép đo lường các biến đổi nhiệt độ quy mô sử dụng phương pháp chụp âm thanh và thậm chí cho phép giám sát video dưới nước và giám sát bằng thính giác.
Các kỹ sư đối mặt thách thức tìm kiếm nguồn lực và các thiết kế tin cậy để cấp một hạ tầng linh hoạt và ổn định để truyền dữ liệu. Để cung cấp điện và kết nối quang trong một mạng lớp, không phụ thuộc vào truyền dẫn dữ liệu viễn thông thông thường, Electronics Subsea Communications đã phát triển một loại cáp dẫn điện kép (DCC) và một bộ rẽ nhánh cáp 4. Và bộ rẽ nhánh này có các đầu nối đặc biệt kết nối hai dây dẫn trong khi duy trì tách nguồn giữa các dây dẫn và đáy biển. Kỹ thuật mới này cho phép các bộ cảm biến giám sát khí hậu được tích hợp vào trong chỗ để bộ lặp và được vận hành độc lập với các cấu trúc viễn thông.
Cáp và các bộ lặp cung cấp các hệ thống cảnh báo sóng thần hiệu quả
Thiết bị chính của hệ thống phải đánh giá và báo cáo sóng thần dưới sâu đại dương (DART) được Cơ quan biển và khí quyển quốc gia Mỹ (NOAA) xây dựng là một bộ cảm biến áp suất trên đáy đại dương, có thể ghi lại biên độ sóng dưới 1 cm ở ngoài đại dương. Chi phí mua một phao DART khoảng 250.000 USD và các chi phí bảo dưỡng cho một phao là khoảng 125.000/năm, không bao gồm thời gian vận tải, có thể tốn gấp nhiều lần cái phao. Năm 2008, riêng Mỹ đã triển khai 39 phao cảnh báo sóng thần ở Thái Bình Dương.
Nếu có khoảng 200 phao cảnh báo sóng thần được lắp đặt trên toàn thế giới, tổng chi phí mua sẽ chỉ khoảng nửa tỷ USD và chi phí bảo dưỡng sẽ chỉ khoảng ¼ tỷ USD/năm. Gồm cả thời gian vận tải, tổng chi phí có thể hơn 1 tỷ USD/năm. Các phao truyền thống chỉ có vòng đời giới hạn (khoảng 4 năm) bởi vì chúng có nguồn.
Sử dụng các bộ lặp cáp với các bộ cảm biến áp suất được lắp đặt sẽ khả thi cho việc có một mạng cảnh báo sóng thần toàn cầu thời gian thực thực sự có chi phí thấp hơn nhiều so với hệ thống hiện nay. Các chi phí bảo dưỡng và thời gian vận chuyển đắt đỏ (để lắp đặt phao) sẽ được giảm xuống. Cũng bởi vì cáp và các bộ lặp được cấp nguồn từ bờ các bộ cảm biến có thể được cấp nguồn trong nhiều chục năm. Rõ ràng có một cơ hội kinh doanh lớn ở đây cho các công ty viễn thông.
Chi phí thiết kế một loại bộ lặp mới có thể mất nhiều triệu USD, nhưng chỉ mất hàng ngàn với loại bộ lặp mới cần được sản xuất. Cũng tương tự, các loại bộ lặp mới có thể được bán với giá cao hơn so với các loại hiện nay. Số cáp viễn thông được triển khai ở các đại dương sẽ chỉ tăng, và thế hệ các bộ lặp cáp mới sẽ có thể cung cấp dữ liệu quan trọng để giám sát biến đổi khí hậu.
Kết luận
Các công ty viễn thông đã cho phép cộng đồng khoa học tiếp cận cáp của mình và các trạm cập bờ. Nhưng vai trò mà ngành viễn thông đóng góp vào nghiên cứu khí hậu vẫn còn quá khiêm tốn. Các cơ hội kinh doanh hiện vẫn còn cho các công ty muốn đóng góp mạnh mẽ trong việc giám sát biến đổi khí hậu.
Các đại dương là một trong những yếu tố quan trọng trong biến đổi khí hậu, do đó các đại dương phải được theo dõi chặt chẽ. Đặc biệt các đại dương sâu thẳm vẫn chưa được khám phá nhiều. Do việc thiếu vắng các phương tiện hữu ích khác để đo lường dài hạn, việc sử dụng cáp viễn thông để theo dõi các đại dương sẽ rất quan trọng để giám sát biến đổi khí hậu.
ThS. Lê Xuân Thành
Tài liệu tham khảo
[1]. Telecomsearch.com
[2]. Itu.int
[3]. Telecomasia.com
Thế nào là mạng 4G
Submitted by nlphuong on Mon, 21/11/2011 - 06:43Ngành công nghệ viễn thông đã chứng kiến những phát triển ngoạn ngục trong những năm gần đây. Khi mà công nghệ mạng thông tin di động thế hệ thứ ba 3G chưa có đủ thời gian để khẳng định vị thế của mình trên toàn cầu, người ta đã bắt đầu nói về công nghệ 4G (Fourth Generation) từ nhiều năm gần đây. Thế nhưng, nói một cách chính xác thì 4G là gì? Liệu có một định nghĩa thống nhất cho thế hệ mạng thông tin di động tương lai 4G?
Ngược dòng thời gian...
Trong hơn một thập kỷ qua, thế giới đã chứng kiến sự thành công to lớn của mạng thông tin di động thế hệ thứ hai 2G. Mạng 2G có thể phân ra 2 loại: mạng 2G dựa trên nền TDMA và mạng 2G dựa trên nền CDMA. Đánh dấu điểm mốc bắt đầu của mạng 2G là sự ra đời của mạng D-AMPS (hay IS-136) dùng TDMA phổ biến ở Mỹ. Tiếp theo là mạng CdmaOne (hay IS-95) dùng CDMA phổ biến ở châu Mỹ và một phần của châu Á, rồi mạng GSM dùng TDMA, ra đời đầu tiên ở Châu Âu và hiện được triển khai rộng khắp thế giới. Sự thành công của mạng 2G là do dịch vụ và tiện ích mà nó mạng lại cho người dùng, tiêu biểu là chất lượng thoại và khả năng di động.
![]() |
Hình 1. Sơ đồ tóm lược quá trình phát triển của mạng thông tin di động tế bào |
Tiếp nối thế hệ thứ 2, mạng thông tin di động thế hệ thứ ba 3G đã và đang được triển khai nhiều nơi trên thế giới. Cải tiến nổi bật nhất của mạng 3G so với mạng 2G là khả năng cung ứng truyền thông gói tốc độ cao nhằm triển khai các dịch vụ truyền thông đa phương tiện. Mạng 3G bao gồm mạng UMTS sử dụng kỹ thuật WCDMA, mạng CDMA2000 sử dụng kỹ thuật CDMA và mạng TD-SCDMA được phát triển bởi Trung Quốc. Gần đây công nghệ WiMAX cũng được thu nhận vào họ hàng 3G bên cạnh các công nghệ nói trên. Tuy nhiên, câu chuyện thành công của mạng 2G rất khó lặp lại với mạng 3G. Một trong những lý do chính là dịch vụ mà 3G mang lại không có một bước nhảy rõ rệt so với mạng 2G. Mãi gần đây người ta mới quan tâm tới việc tích hợp MBMS (Multimedia Boadcast and Multicast Service) và IMS (IP Multimedia Subsystem) để cung ứng các dịch vụ đa phương tiện.
Khái niệm 4G bắt nguồn từ đâu?
Có nhiều định nghĩa khác nhau về 4G, có định nghĩa theo hướng công nghệ, có định nghĩa theo hướng dịch vụ. Đơn giản nhất, 4G là thế hệ tiếp theo của mạng thông tin di động không dây. 4G là một giải pháp để vượt lên những giới hạn và những điểm yếu của mạng 3G. Thực tế, vào giữa năm 2002, 4G là một khung nhận thức để thảo luận những yêu cầu của một mạng băng rộng tốc độ siêu cao trong tương lai mà cho phép hội tụ với mạng hữu tuyến cố định. 4G còn là hiện thể của ý tưởng, hy vọng của những nhà nghiên cứu ở các trường đại học, các viện, các công ty như Motorola, Qualcomm, Nokia, Ericsson, Sun, HP, NTT DoCoMo và nhiều công ty viễn thông khác với mong muốn đáp ứng các dịch vụ đa phương tiện mà mạng 3G không thể đáp ứng được.
Theo dòng phát triển…
Ở Nhật, nhà cung cấp mạng NTT DoCoMo định nghĩa 4G bằng khái niệm đa phương tiện di động (mobile multimedia) với khả năng kết nối mọi lúc, mọi nơi, khả năng di động toàn cầu và dịch vụ đặc thù cho từng khách hàng. NTT DoCoMo xem 4G như là một mở rộng của mạng thông tin di động tế bào 3G. Quan điểm này được xem như là một “quan điểm tuyến tính” trong đó mạng 4G sẽ có cấu trúc tế bào được cải tiến để cung ứng tốc độ lên trên 100Mb/s. Với cách nhìn nhận này thì 4G sẽ chính là mạng 3G LTE , UMB hay WiMAX 802.16m. Nhìn chung đây cũng là khuynh hướng chủ đạo được chấp nhận ở Trung Quốc và Hàn Quốc. Gần đây trên nhiều blog công nghệ đưa thông tin: “In-Stat nói rằng Liên minh Viễn thông quốc tế (ITU) sẽ công bố trong 2008/2009, 4G chính là LTE, UMB và IEEE 802.16m WiMAX”.
Bên cạnh đó, mặc dù 4G là thế hệ tiếp theo của 3G, nhưng tương lai không hẳn chỉ giới hạn như là một mở rộng của mạng tế bào. Ví dụ ở châu Âu, 4G được xem như là khả năng đảm bảo cung cấp dịch vụ liên tục, không bị ngắt khoãng với khả năng kết nối với nhiều loại hình mạng truy nhập vô tuyến khác nhau và khả năng chọn lựa mạng vô tuyến thích hợp nhất để truyền tải dịch vụ đến người dùng một cách tối ưu nhất. Quan điểm này được xem như là “quan điểm liên đới”. Do đó, khái niệm “ABC-Always Best Connected” (luôn được kết nối tốt nhất) luôn được xem là một đặc tính hàng đầu của mạng thông tin di động 4G. Định nghĩa này được nhiều công ty viễn thông lớn và nhiều nhà nghiên cứu, nhà tư vấn viễn thông chấp nhận nhất hiện nay.
Dù theo quan điểm nào, tất cả đều kỳ vọng là mạng thông tin di động thế hệ thứ tư 4G sẽ nổi lên vào khoảng 2010 - 2015 như là một mạng vô tuyến băng rộng tốc độ siêu cao.
Thiên về hướng “liên đới”
Mạng 4G sẽ không phải là một công nghệ tiên tiến vượt bậc, đủ khả năng đáp ứng tất cả các loại hình dịch vụ cho tất cả các đối tượng người dùng. Những công nghệ “đình đám” nổi lên gần đây như WiMAX 802.16m, Wibro, UMB, 3G LTE, DVB-H…mặc dù chúng đáp ứng tốc độ truyền lớn, tuy nhiên chúng chỉ được xem là những công nghệ pre-4G (tiền 4G).
Mạng 4G sẽ là một sự hội tụ của nhiều công nghệ mạng hiện có và đang phát triển như 2G, 3G, WiMAX, Wi-Fi, IEEE 802.20, IEEE 802.22, pre-4G, RFID, UWB, vệ tinh… để cung cấp một kết nối vô tuyến đúng nghĩa rộng khắp (ubiquitous), mọi lúc, mọi nơi, không kể mạng thuộc nhà cung cấp nào, không kể người dùng đang dùng thiết bị di động gì. Người dùng trong tương lai sẽ thực sự sống trong một môi trường “tự do”, có thể kết nối mạng bất cứ nơi đâu với tốc độ cao, giá thành thấp, dịch vụ chất lượng cao và mang tính đặc thù cho từng cá nhân.
![]() |
Hình 2. Mô hình mạng hỗn tạp 4G |
“Khách hàng là thượng đế”
Hiện tại khi chúng ta mua một kết nối di động, kết nối ấy gắn với một hợp đồng, với các ràng buộc của nhà cung cấp mạng. Người dùng hầu như không có bất cứ sự lựa chọn nào khác ngoài dịch vụ mà nhà cung cấp cung ứng. Mỗi người ít nhất cũng có vài loại hợp đồng khác nhau để sử dụng các loại hình dịch vụ khác nhau: hợp đồng dùng điện thoại di động, hợp đồng dùng điện thoại cố định, hợp đồng dùng Internet, hợp đồng dùng GPS, hợp đồng dùng dịch vụ TV di động,… Mọi liên lạc, kết nối của người dùng điều chịu sự quản lý chặt chẽ của nhà cung cấp dịch vụ (nên còn gọi là "network-centric”).
Thực tế, người dùng chính là mục đích cuối cùng mà một sản phẩm hay một công nghệ muốn hướng tới. Do vậy, liệu chỉ cần cung cấp tốc độ dữ liệu cao là đủ đề đáp ứng nhu cầu của người dùng chưa hay 4G cần phải đáp ứng các yêu cầu khác nữa? Sau đây chúng ta thử cùng nhau xem xét những gì người dùng cần mà công nghệ mạng hiện tại chưa đáp ứng được. Đấy chính là chìa khóa cho sự thành công của 4G!
Tình huống 1: Trước khi bạn đi ra khỏi nhà để đến nơi làm việc, bạn cần biết những thông tin như giờ tàu/buýt, tình trạng kẹt xe trên đường, cũng như dự báo thời gian cần thiết để đi đến chỗ làm việc. Một khi người dùng chọn một phương tiện đi lại, thì thông tin về thời gian, thời điểm chuyển đổi phương tiện tiếp theo,..sẽ được cập nhật liên tục với thời gian thực. Trong lúc ngồi trên phương tiện công cộng, bạn muốn đọc e-mail, nghe rađio, xem TV, kết nối với intranet của công ty để chuẩn bị tài liệu cho buối họp,….
Tình huống 2: Bạn có thể sẽ rất thích nhận được những thông tin shopping, hàng giảm giá, thông tin vui chơi giải trí hấp dẫn khi bạn ngồi relax ở nhà hay đang trong xe buýt. Tuy nhiên sẽ có nhiều bạn lại rất ghét những thông tin kiểu thế này. Do đó, dịch vụ này phải tùy theo sở thích, thói quen của từng người dùng. Cũng tương tự ví dụ khi bạn đi du lịch sang một thành phố hay nước nào đó, bạn sẽ rất hài lòng khi nhận được những thông tin hướng dẫn như bản đồ, những địa danh cần tham quan, các món ngon nên thưởng thức… Mỗi khi đến trước một địa điểm tham quan bạn sẽ nhận được thông tin cụ thể về lịch sử, đặc điểm nơi bạn đang tham quan. Đặc biệt hơn nữa nếu các thông tin cung cấp đến bạn theo đúng tiếng mẹ đẻ của bạn.
Trên đây chỉ là hai tình huống tiêu biểu mà người dùng trong tương lai chờ đợi. Để làm được điều đó, hệ thống mạng 4G phải đặt người dùng vào vị trí trung tâm (user-centric), và các dịch vụ trong tương lai sẽ phải tính đến sở thích, yêu cầu, địa điểm, tình huống, thuộc tính của từng người dùng như nghề nghiệp, tuổi tác, quốc tịch….
Tóm lược
Mặc dù thuật ngữ 4G vẫn chưa được bất kỳ một tổ chức chuẩn hóa nào định nghĩa một cách rõ ràng, tuy nhiên mạng 4G được kỳ vọng đáp ứng các đặc điểm sau:
- Đặc tính được kỳ vọng nhất của mạng 4G là cung cấp khả năng kết nối ABC, mọi lúc, mọi nơi. Để thỏa mãn được điều đó, mạng 4G sẽ là mạng hỗn tạp (bao gồm nhiều công nghệ mạng khác nhau), kết nối, tích hợp nhau trên nền toàn IP. Thiết bị di động của 4G sẽ là đa công nghệ (multi-technology), đa mốt (multi-mode) để có thể kết nối với nhiều loại mạng truy nhập khác nhau. Muốn vậy, thiết bị di động sẽ sử dụng giải pháp SDR (Software Defined Radio) để có thể tự cấu hình nhiều loại rađio khác nhau thông qua một phần cứng rađio duy nhất.
- Mạng 4G cung cấp giải pháp chuyển giao liên tục, không vết ngắt (seamless) giữa nhiều công nghệ mạng khác nhau và giữa nhiều thiết bị di động khác nhau.
- Mạng 4G cung cấp kết nối băng rộng với tốc độ tầm 100Mb/s và cơ chế nhằm đảm bảo QoS cho các dịch vụ đa phương tiện thời gian thực.
- Để vượt lên khỏi tình trạng bảo hòa của thị trường viễn thông, các nhà cung cấp mạng sẽ phải tìm kiếm khách hàng bằng các dịch vụ tùy biến theo yêu cầu của khách hàng.
- Mạng 4G sẽ lấy người dùng làm tâm điểm.
Quốc Thịnh
Theo TTCN
Snapdragon S4: Giải pháp chip tích hợp cho kỷ nguyên di động mới
Submitted by nlphuong on Tue, 08/11/2011 - 10:42(ICTPress) - Snapdragon S4 là bộ xử lý dành cho thiết bị di động đầu tiên được sản xuất với công nghệ xử lý 28nm mới nhất, mang lại những lợi thế vốn có về khả năng thay đổi tần số, tiêu thụ năng lượng và giảm kích thước.
Tổng quan
Ngày nay, người tiêu dùng có thể kết hợp lợi ích đầy đủ của Internet tốc độ cao, luôn kết nối cùng với các thiết bị điện tử có khả năng cao được thiết kế nhằm mang lại sự phong phú cho cuộc sống của họ với thông tin và các tính năng giải trí. Với những hệ thống mạng LTE tốc độ cao đang được triển khai trên toàn cầu, người tiêu dùng ngày nay mong muốn có thể mang thiết bị của họ đến bất cứ nơi đâu, thực hiện mọi công việc và chạy những ứng dụng mới nhất bao gồm duyệt web, email, trò chuyện và mạng xã hội, xem video HD và chơi trò chơi tương tác.
Thế giới sẽ không còn bị điều khiển bởi thông số tốc độ megahertz hay đơn giản là việc thêm nhiều lõi CPU hơn để giải quyết vấn đề hiệu suất mà các nhà sản xuất thiết bị đang gặp phải. Nhu cầu cao hơn bao giờ hết về hiệu suất và thời gian hoạt động của pin lâu hơn của những bộ xử lý dành cho thiết bị di động khiến cho các giải pháp PC truyền thống khó có thể theo kịp một tương lai kết nối hoàn toàn. Cần phải có một giải pháp mới.
Để đáp ứng hoàn toàn thách thức này, Qualcomm giới thiệu lớp bộ xử lý Snapdragon S4 – một cấp độ xử lý mới cho ngành di động. Lớp sản phẩm Snapdragon S4 là sự kết hợp của những gì mới nhất trong công nghệ và thiết kế kiến trúc di động nhằm đáp ứng những nhu cầu về kết nối thông minh, hiệu suất cao và tiết kiệm năng lượng.
• Sản phẩm đầu tiên với công nghệ xử lý 28nm:
Snapdragon S4 là bộ xử lý dành cho thiết bị di động đầu tiên được sản xuất với công nghệ xử lý 28nm mới nhất, mang lại những lợi thế vốn có về khả năng thay đổi tần số, tiêu thụ năng lượng và giảm kích thước.
• Sản phẩm đầu tiên tích hợp 3G/4G hoàn toàn: Lớp sản phẩm S4 bao gồm modem đa chế độ/chế độ toàn cầu tích hợp LTE hoàn toàn đầu tiên của ngành.
• Sử dụng bộ lệnh ARM® phần mềm và hệ sinh thái:
Snapdragon S4 là bộ xử lý đầu tiên trong ngành được thiết kế riêng cho công nghệ xử lý tiên tiến và sử dụng kiến trúc bộ lệnh (ISA) ARM.
Bộ xử lý Snapdragon S4 là giải pháp hoàn thiện mang đến sự cân bằng giữa hiệu suất hoạt động và hiệu quả năng lượng, cung cấp:
• Hiệu suất CPU ưu việt: Những bộ CPU đa lõi với dải tần số từ 1,5Ghz đến 2,5Ghz trên mỗi lõi và hỗ trợ đa xử lý đối xứng không đồng bộ (aSMP) cho sự cân bằng tối ưu giữa hiệu suất hoạt động và hiệu quả năng lượng.
• Hiệu suất modem ưu việt: Modem đa chế độ/chế độ toàn cầu tích hợp LTE hoàn toàn đầu tiên của ngành với sự hỗ trợ cho dải tần số và băng tần rộng nhất - bao gồm hỗ trợ đa chế độ hoàn toàn cho các chuẩn hiện tại như EV-DO và HSPA.
• Hiệu suất đồ họa ưu việt: Bộ xử lý GPU Adreno hiệu suất cao có thể lập trình mang đến video chất lượng cao nhất và trải nghiệm trò chơi với chất lượng máy trạm.
• Hiệu quả năng lượng ưu việt: Tích hợp chặt chẽ những bộ phận tốt nhất trong cùng lớp sản phẩm và sử dụng các mô-đun tiêu thụ ít năng lượng, hiệu quả cao như bộ DSP Hexagon có thể lập trình hoàn toàn của Qualcomm mang đến một hệ thống có hiệu quả sử dụng năng lượng cao. Các tùy chọn kết nối cũng bao gồm các mô-đun GPS, Bluetooth, WiFi và FM tích hợp.
Với thế hệ tiếp theo của bộ xử lý Snapdragon S4, người tiêu dùng sẽ trải nghiệm những lợi ích phong phú của internet tốc độ cao được tích hợp hoàn toàn trong thiết bị di động của họ. Bộ xử lý Snapdragon S4 kết hợp hiệu suất và thời gian hoạt động của pin vượt trội với những công nghệ đổi mới cho kỷ nguyên di động mới.
![]() |
Hình 1: Sơ đồ khối MSM8960 |
Tổng quan hệ thống Snapdragon S4
Sản phẩm di động đầu tiên với công nghệ xử lý 28nm. Snapdragon S4 là bộ xử lý dành cho thiết bị di động đầu tiên được sản xuất với công nghệ xử lý 28nm sử dụng Kiến trúc bộ lệnh (ISA) ARMv7 để thiết lập một thế hệ hiệu suất mới.
Với việc chuyển sang công nghệ xử lý 28nm, Qualcomm có thể cung cấp một thiết kế vô cùng nhỏ gọn nhưng hiệu quả, có thể mở rộng trên nhiều hệ số hình dáng từ điện thoại thông minh và máy tính bảng trên thị trường đại chúng cho đến máy tính xách tay nhỏ gọn, mang đến hiệu suất cao hơn với mức tiêu thụ năng lượng thấp hơn.
Công nghệ thế hệ tiếp theo ngay trong hôm nay. Lớp sản phẩm S4 đại diện cho chip tích hợp cả hệ thống tùy biến hoàn toàn duy nhất trong ngành, được tối ưu cho trải nghiệm di động và bao gồm những đổi mới như quản lý năng lượng động cho từng lõi, GPU có thể lập trình và xử lý song song thế hệ tiếp theo, modem đa chế độ toàn cầu LTE, bộ nhớ đan xen kênh kép tốc độ cao và DSP có thể lập trình. Bộ xử lý Snapdragon S4 sẽ được sản xuất theo các cấu hình CPU lõi đơn, lõi kép và bốn lõi cho độ linh hoạt thiết kế tối đa. Các sản phẩm mẫu dành cho khách hàng hiện đang được vận chuyển, trước bất kỳ giải pháp tương đương nào khoảng sáu tháng.
Hiệu suất nhiệt ưu việt
Mục đích phát triển cho các ứng dụng di động. Thiết kế nhỏ gọn và công nghệ xử lý thế hệ tiếp theo của Snapdragon S4 mang đến vi kiến trúc nhiệt hiệu quả cao. Các thiết kế CPU ARM thế hệ hiện tại không thể đạt được cùng mức độ hiệu quả năng lượng như dòng sản phẩm Snapdragon S4 mới mang lại. Snapdragon S4 có được lợi ích từ công nghệ xử lý 28nm và những lõi mới được phát triển; những đổi mới này mang lại:
• Kích thước nhỏ hơn
• Tiêu thụ năng lượng thấp hơn
• Hiệu suất nhiệt được cải tiến
Bộ xử lý S4 sẽ duy trì được hiệu suất đỉnh lâu hơn so với những bộ xử lý khác khi chịu tải liên tục nhờ việc sử dụng năng lượng hiệu quả. Năng lượng bị mất đi do rò rỉ ít hơn giúp thời gian hoạt động của pin lâu hơn.
Hình 2 hiển thị sự vượt trội của S4 với công nghệ xử lý 28nm so với các thiết kế hàng đầu dựa trên ARM với công nghệ xử lý 40nm G với một mức chênh lệch đáng kể, cho phép có được độ linh hoạt thiết kế OEM lớn hơn.
![]() |
Hình 2: Hiệu suất nhiệt nâng cao |
Kiến trúc CPU mới
Bộ xử lý Snapdragon S4 đưa ra CPU thế hệ thứ hai của Qualcomm, có tên mã là “Krait”. Krait đại diện cho một lớp các CPU hiệu suất cao mới, đồng thời mang lại hiệu quả năng lượng.
Krait vượt trội hơn các CPU ARM hiện tại trên cơ sở so sánh mức lõi. Để đạt được hiệu suất và hiệu quả năng lượng cao nhất, Krait đưa vào các phương pháp thiết kế tiên tiến quan trọng sau:
• Vi kiến trúc CPU mới: Krait được thiết kế để mang đến khoảng hiệu suất đảm bảo hoạt động cho một thế hệ điện thoại thông minh, máy tính bảng và máy tính xách tay mới. Kiến trúc kiểu đường ống mới tăng hiệu suất của Krait lên hơn 60% so với vi kiến trúc CPU Scorpion hiện tại của Qualcomm.
• Hiệu suất SIMD/VFP: Krait cũng đưa vào số thực nâng cao hiệu suất và đơn vị chức năng SIMD nhằm duy trì đường dẫn dữ liệu mã hóa 128-bit hàng đầu trong ngành.
Các đơn vị tính toán tối ưu, gồm các đơn vị tính toán chính xác gấp đôi, tốc độ thông qua các ứng dụng sử dụng nhiều yếu tố toán học với mức tiêu thụ điện tối thiểu.
• Hệ thống con bộ nhớ được tối ưu hóa: Krait bao gồm bộ nhớ kênh kép. Bộ nhớ kênh kép có ý nghĩa quan trọng để bộ xử lý có thể xử lý các yêu cầu băng thông lớn trong các hệ thống đa lõi. Hình 3 hiển thị lộ trình hiệu suất CPU của Qualcomm:
![]() |
Hình 3: Lộ trình hiệu suất CPU |
aSMP: Thiết kế với ý thức về Hiệu quả năng lượng.
Để đạt được năng lượng, hiệu suất và đường bao nhiệt tốt hơn, Qualcomm đã thiết kế vi kiến trúc Krait là một hệ thống Đa bộ xử lý đối xứng không đồng bộ, hay aSMP. Sự khác biệt giữa hệ thống aSMP và hệ thống SMP đồng bộ là:
• Xung nhịp và điện áp độc lập: Mỗi lõi trong hệ thống aSMP có một điện áp và xung nhịp riêng, có bộ đệm L2. Điều này cho phép từng lõi CPU hoạt động ở điểm năng
lượng hay điện áp hiệu quả nhất và tần số tùy thuộc vào loại tải đang được thực hiện.
• Cải thiện năng lượng 25–40%: Như hình 4 hiển thị, kiến trúc aSMP mang lại cải thiện năng lượng 25–40% so với các kiến trúc SMP đồng bộ hiện tại.
• Năng lượng chế độ chờ: Trong kiến trúc aSMP, từng lõi không được sử dụng có thể ngừng hoàn toàn một cách độc lập, cho phép không sử dụng năng lượng ở trạng thái nghỉ.
• Giảm độ phức tạp: Kiến trúc aSMP cũng loại bỏ nhu cầu lõi “đồng hành” hay lõi “nhỏ” vì từng lõi trong hệ thống aSMP có thể được vận hành ở chế độ năng lượng thấp nhờ khả năng điều khiển điện áp và tần số độc lập cho từng lõi, do đó làm giảm nhu cầu phải có trình theo dõi máy ảo hoặc quản lý phần mềm phức tạp hơn của các lõi tách biệt.
![]() |
Hình 4: Tiết kiệm năng lượng CPU không đồng bộ |
Krait ở chế độ năng lượng thấp hơn đáng kể
• Kỹ thuật mạch mới: Krait cũng được thiết kế bằng cách sử dụng luồng thiết kế tùy biến, kết hợp những kỹ thuật mạch mới để cải tiến hiệu suất và năng lượng. Kết quả là một dải rộng và rất hiệu quả Thay đổi tỷ lệ xung nhịp và điện áp động (DCVS), là cách để giải quyết các mô hình sử dụng từ chế độ chờ tích cực cho đến các yêu cầu xử lý mức trung bình và cao. CPU Krait có thể thay đổi nhịp nhàng từ chế độ công suất thấp, độ rò rỉ thấp sang chế độ hiệu suất rất nhanh.
• Vi kiến trúc công suất thấp: Krait cũng đưa vào các phép tối ưu vi kiến trúc mới trên toàn đường ống xử lý như dự đoán phân nhánh hiệu quả, đường ống xử lý cân bằng
nhằm có được sự cân bằng giữa hiệu quả năng lượng và hiệu suất hoạt động.
• Nhiệt: Tính hiệu quả năng lượng của Krait cũng mang lại đường bao nhiệt tốt hơn. Điều này cho phép hệ thống đa bộ xử lý Krait hoạt động ở mức hiệu suất đỉnh trong một thời gian dài hơn so với các giải pháp tương đương và đơn giản hóa thiết kế mức hệ thống như thiết kế bảng mạch, cấp nguồn và tổng chi phí hệ thống. Tóm lại, CPU Krait của Qualcomm thiết lập một tiêu chuẩn mới khi nói đến hiệu suất hoạt động và hiệu quả năng lượng.
GPU nhúng Adreno mới
Họ bộ xử lý S4 là sự kết hợp những gì mới nhất trong công nghệ GPU bắt đầu với Bộ xử lý đồ họa Adreno 225 (GPU).
• Tăng hiệu suất hoạt động của GPU lên 50%: GPU Adreno 225 mang lại công suất xử lý đồ họa lớn hơn 50% so với thế hệ GPU Adreno trước, Adreno 220, và gấp sáu lần công suất xử lý của Adreno 200. Như được trình bày trong biểu đồ dưới đây, Adreno tiếp tục mang lại những lợi ích đáng kể về hiệu suất hoạt động (Hình 5).
![]() |
Hình 5: Những cải thiện năng lượng của Adreno |
• Kiến trúc Bộ lệnh tính toán hiệu ứng đồ họa hợp nhất (Unified Shader Architecture) mang lại hiệu suất ưu việt:
Được phát triển từ một thành tích đã được minh chứng trước đây của những bộ xử lý nhúng Adreno có khả năng cao, GPU Adreno 225 là một GPU OpenGL ES 2.0 có thể lập trình hoàn toàn với Kiến trúc bộ lệnh tính toán hiệu ứng đồ họa hợp nhất (USA). Kiến trúc USA của Adreno tối đa hóa công suất xử lý của GPU bằng cách đưa ra cách xử lý bộ lệnh tính toán hiệu ứng đồ họa và xử lý đỉnh linh hoạt. Kiến trúc độc đáo này là một bước tiến đáng kể về chất lượng đồ họa trực quan từ những bộ GPU OpenGL-Es 1.x “chức năng cố định” trước đây. Như Hình 5 hiển thị, USA cung cấp hiệu suất đồ họa ưu việt.
GPU Adreno 225 có băng thông bộ nhớ gấp hai lần so với sản phẩm trước, góp phần nhiều hơn nữa cho hiệu suất đồ họa tốt hơn ở độ phân giải màn hình cao hơn.
Các API được hỗ trợ bởi Adreno 225 bao gồm OpenGL ES 1.1, OpenGL ES 2.0 và DX9.3.
Adreno 225 hỗ trợ hoàn toàn Windows 8. So với Adreno 220, Adreno 225 đưa vào nhiều tính năng hơn, chủ yếu để hỗ trợ DirectX 9.3 dành cho Windows 8.
Các tính năng mới này bao gồm:
• Mức độ linh hoạt và khả năng của bộ lệnh tính toán hiệu ứng đồ họa hợp nhất gia tăng
• Các mô-đun xử lý bề mặt được cải tiến với hỗ trợ cho các dạng bề mặt sRGB
• Phần cứng xử lý đường quét nâng cao với sự hỗ trợ cho nhiều đối tượng hiển thị đồ họa, mặt phẳng cắt hình dành cho người dùng, khởi tạo phiên bản và những tính năng tiên tiến đã cải thiện hiệu suất bit và xử lý ngắt
Sắp xếp theo ngăn mang lại hiệu quả hiển thị đồ họa GPU cao hơn. Adreno GPU cũng sử dụng phương pháp dựa vào phép sắp xếp theo ngăn để hiển thị đồ họa, góp phần hạ thấp mức tiêu thụ băng thông bộ nhớ và tối đa hóa khả năng hoạt động đồng thời. Hình 7 hiển thị ví dụ về sắp xếp theo ngăn.
Với nhịp độ đổi mới nhanh chóng trong ngành xử lý đồ họa, bộ xử lý Snapdragon S4 sẽ tiếp tục phát triển và đưa vào những gì mới nhất trong công nghệ GPU, đồng thời duy trì khả năng tích hợp hoàn toàn và tương thích hệ thống đầy đủ.
Modem đa chế độ/Chế độ toàn cầu LTE tích hợp
Bộ xử lý Snapdragon S4 bao gồm một modem hoàn toàn mới cho tốc độ, hiệu suất pin và tương thích mạng trên toàn cầu. Bộ xử lý Snapdragon S4 đầu tiên, chipset MSM8960™ bao gồm:
• Modem LTE đa chế độ/chế độ toàn cầu tích hợp hoàn toàn 3G/4G đầu tiên của ngành: Hỗ trợ tất cả các chuẩn LTE 2G, 3G và 4G hàng đầu thế giới. Modem cũng đưa vào hỗ trợ tích hợp cho nhiều mạng định vị vệ tinh (GPS và GLONASS) cũng như sóng vô tuyến tần số ngắn qua Bluetooth, WiFi, FM và NFC.
• Được thiết kế cho tốc độ, tính tương thích và tiết kiệm năng lượng: Bộ xử lý Snapdragon S4 chipset MSM8960 đưa vào hệ thống nền hoàn chỉnh duy nhất của ngành, tích hợp tất cả những công nghệ modem băng rộng di động 2G, 3G và 4G hàng đầu thế giới trên một chip duy nhất. Modem đa chế độ tích hợp mới này được dựa trên kiến trúc tiên tiến, có thể lập trình, với hiệu suất, kích thước và công suất được tối ưu hóa cho sự kết hợp nhanh nhất của các modem sẵn có cho:
- LTE FDD/TDD (Cat3)
- 3G (DC-HSPA+ Cat 24)
- EV-DO Rev. B
- 1x Advanced
- TD-SCDMA
- GSM/GPRS/EDGE
• Tính linh hoạt kết nối: Cho phép một lộ trình phong phú các đặc điểm nâng cao và tính năng của modem mà có thể thực hiện được bằng phần mềm. Bên cạnh khả năng kết nối băng thông rộng di động, Snapdragon S4 đã tích hợp nhiều công nghệ không dây phổ biến khác, bao gồm:
- Bluetooth 4.0
- GPS (sử dụng đồng thời cả hai mạng GPS và GLONASS)
- WiFi a/b/g/n
• Thoại và dữ liệu đồng thời: Với thiết bị cầm tay LTE, modem 8960 cho phép thoại UMTS/GSM và dữ liệu LTE (CSFB), cũng như thoại CDMA đồng thời với dữ liệu LTE (SVLTE).
Công nghệ đầu thu tiên tiến.
• Gia tăng thông lượng và dung lượng mạng người dùng:
Bên cạnh đó, modem đưa vào thế hệ công nghệ đầu thu tiên tiến mới nhất của Qualcomm, như Q-ICE™, QLIC và gRICE™, giúp cân bằng những tín hiệu nhiều đường và HSPA khi người dùng di chuyển ra ngoài vùng phủ sóng LTE. Với thoại, modem 8960 có thể khởi tạo quay lại mạng chuyển mạch (CS) về UMTS, 1x hoặc GSM khi người dùng đang ở phiên dữ liệu LTE. Giải pháp quay lại mạng CS của Qualcomm thực hiện phiên bản tiêu chuẩn mới nhất - phiên bản 9 với kênh thông tin hệ thống (SI) - để giảm dần thời gian thiết lập cuộc gọi xuống dưới một giây. Tính năng quay lại mạng CS là một tiêu chuẩn được chấp nhận rộng rãi cho chức năng thoại LTE và chuyển vùng toàn cầu.
![]() |
Hình 7: Ví dụ về sắp xếp theo ngăn |
Tích hợp phần cứng và phần mềm.
• LTE đa chế độ/chế độ toàn cầu tích hợp hoàn toàn đầu tiên: Modem của Qualcomm được thiết kế cùng nhau để hoạt động thông minh với các bộ xử lý ứng dụng hiệu suất cao như bộ xử lý Snapdragon S4. Đây là modem đa chế độ LTE/3G đầu tiên của ngành được tích hợp với bộ xử lý ứng dụng trên một nền tảng chip đơn dành cho thiết bị cầm tay, máy tính bảng và các thiết bị tiêu dùng khác.
Modem này là modem đa chế độ LTE/3G thế hệ thứ hai của Qualcomm và việc sử dụng chipset MSM8960 của modem này sẽ bao gồm những tính năng mới nhất của LTE phiên bản 9, như truyền liên mạng SI cho hiệu suất CSFB nâng cao, eMBMS, định vị vị trí nâng cao cho E911, cũng như một vài tính năng dựa trên IMS như VoLTE, SR-VCC, RCS và điện thoại video.
• Khả năng thích ứng thời gian thực cho kết nối mạng
tốt nhất: Bên cạnh tính di động liền mạch giữa các mạng RAT, chipset MSM8960 có thể tự động thực hiện các lựa chọn theo thời gian thực để kết nối với mạng tốt nhất hiện sẵn có - cho dù đó là 3G, 4G/LTE, WLAN hoặc BT. Việc này được thực hiện thông qua ngăn xếp phần mềm trong modem, có tác dụng chủ động xác định và chọn kênh tốt nhất sẵn có cho bất kỳ giao tiếp không dây nào.
• Tối ưu hóa dung lượng tải lên và tải xuống: Phần mềm cũng áp dụng điều khiển lưu lượng theo thời gian thực để tối ưu hóa dung lượng tải lên và tải xuống cho các kết nối trơn tru nhất. Điều này đặc biệt quan trọng cho các ứng dụng kết nối như trò chơi tương tác và truyền tải media, tại đó nhu cầu về dung lượng kết nối thay đổi theo từng lúc, nhưng sự trơn tru và tốc độ vẫn là những yếu tố quan trọng. Modem Qualcomm cũng trải qua quá trình kiểm tra trước mở rộng, kiểm tra tương tác trên mạng và quá trình xác nhận trên mạng. Điều này giúp đảm bảo và loại bỏ nhiễu nhiều vùng để làm tăng đáng kể thông lượng người dùng và dung lượng mạng cho UMTS và CDMA một cách tương ứng.
• Tiết kiệm năng lượng 20 - 30%: Modem đạt được mức tiêu thụ năng lượng thấp thông qua việc sử dụng các phương pháp tiết kiệm năng lượng dựa trên tiêu chuẩn như Kết nối gói tin liên tục (CPC), bên cạnh các kỹ thuật do Qualcomm phát triển như Theo dõi năng lượng trung bình (APT) để quản lý năng lượng và nhiệt hiệu quả hơn, hạ thấp tiêu thụ năng lượng lên đến 20 - 30% dựa trên số liệu trong phòng thí nghiệm nội bộ và thực địa của QCT.
Điều này cho phép các OEM thiết kế các thiết bị nhỏ hơn, mỏng hơn và đẹp hơn với thời gian hoạt động của pin lâu hơn.
Đa chế độ/đa băng tần có nghĩa là phạm vi phủ sóng toàn cầu.
• Hỗ trợ nhiều tần số sóng vô tuyến: Các công nghệ băng thông rộng di dộng đang phát triển ngày càng phức tạp trong việc triển khai chúng. LTE hiện đang được thực hiện tại hơn 40 băng tần sóng vô tuyến khác nhau trên toàn thế giới. Để bổ sung cho dải rộng các tiêu chuẩn modem được hỗ trợ, Qualcomm đã thiết kế nền tảng Bộ xử lý Snapdragon S4 chipset MSM8960 để đáp ứng tất cả các tần số thường được sử dụng (từ 700–2600 MHz) và các băng tần lên đến 20 MHz, cho phép khách hàng giải quyết bất kỳ cơ hội mạng di động nào từ việc thực hiện tần số đơn đơn giản nhất cho đến chế độ toàn cầu đa tần số rộng lớn nhất, cho dù là 4G, 3G hoặc 2G.
• Xử lý nhiễu tín hiệu: Mặc dù việc hỗ trợ nhiều tần số sóng vô tuyến trên cùng một chipset có thể phát sinh các vấn đề với nhiễu tín hiệu nhưng MSM8960 sử dụng trình độ chuyên môn của Qualcomm trong thiết kế sóng vô tuyến và modem để cho phép sự tồn tại đồng thời của nhiều tần số hoạt động và tình huống về khả năng hoạt động đồng thời của modem.
• Đa chế độ để chuyển giao trơn tru: Modem “thông minh” đa chế độ của Qualcomm có thể xác định công nghệ mạng tốt nhất sẵn có và thay đổi nhanh chóng và trơn tru sang công nghệ đó theo cách minh bạch với người dùng cuối. Với dữ liệu, modem 8960 sử dụng các tính năng lựa chọn lại, chuyển hướng và chuyển mạch gói (PS) để tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyển trơn tru sang EV-DO rằng cùng với tập hợp mở rộng các API được tối ưu hóa cho modem, modem Qualcomm cũng cung cấp một giải pháp đầu cuối tương thích với dải rộng nhất các mạng (công cộng và tư nhân) với tổng trải nghiệm kết nối tốt nhất, đồng thời sử dụng năng lượng pin ít nhất.
Kiến trúc Hexagon DSP™ có thể lập trình
DSP tùy biến: Một đối tác không thể thiếu trong Tổng hiệu suất hệ thống. Bên cạnh việc thiết kế các CPU, GPU và modem tùy biến, Qualcomm cũng thiết kế bộ xử lý tín hiệu số tùy biến riêng của mình (DSP). DSP Hexagon™ là một phần không thể thiếu của bộ xử lý Snapdragon. Hình 8 trình bày sự phát triển và lộ trình của Hexagon DSP.
![]() |
Hình 8: Sự phát triển và lộ trình của Hexagon DSP |
• Mô-đun có khả năng cao, tiêu thụ năng lượng thấp:
Hexagon DSP kết hợp những tính năng tốt nhất của cả hai kiến trúc CPU và DSP để có được bộ xử lý có hiệu suất cao, tiêu thụ năng lượng cực thấp. Sự độc đáo của Hexagon DSP của Qualcomm thể hiện ở sự bổ sung bộ phận quản lý bộ nhớ, hỗ trợ đa xử lý đối xứng và trình theo dõi máy ảo cho khả năng gia tăng. Hexagon DSP được sử dụng trong bộ xử lý Snapdragon S4 có bộ đệm lệnh và dữ liệu L1 dành riêng, bộ đệm L2 dành riêng và được thiết kế sử dụng kiến trúc đa luồng đan xen (IMT), có nghĩa là từng luồng được cung cấp tài nguyên với các bộ đếm và bộ đăng ký chương trình độc lập. Hexagon DSP có khả năng chạy nhiều ứng dụng đồng thời, rất giống với CPU, nhưng nó được thiết kế cho mức tiêu thụ năng lượng cực thấp, được xác định vị trí tối ưu để chia sẻ tải cho các nhiệm vụ đặc biệt như âm thanh, cảm biến, video và cải tiến hình ảnh.
• Quản lý tải hoạt động hiệu quả cao: Bằng việc tận dụng Hexagon DSP trong bộ xử lý Snapdragon S4, Qualcomm có thể đạt được những cải thiện hiệu suất đáng kể mà không phải sử dụng thêm CPU hoặc phải chuyển đổi động nhiệm vụ giữa các lõi mà có thể dẫn đến mất hiệu quả về hiệu suất và năng lượng.
Hiệu quả đa phương tiện nâng cao khi sử dụng tính năng chia sẻ tải DSP. Hexagon DSP có một vai trò quan trọng trong lĩnh vực đa phương tiện. Hầu hết các chức năng đa phương tiện có thể được xử lý hiệu quả hơn bằng cách sử dụng công nghệ DSP của Qualcomm.
• Cải thiện hiệu suất chung của hệ thống: Hexagon DSP được thiết kế để đảm bảo rằng số chu kỳ tính toán cần thiết để thực hiện từng chức năng mang tính có thể dự đoán cao. Mức độ dự đoán cao này đảm bảo rằng Hexagon DSP có độ tin cậy rất cao và tiêu thụ năng lượng thấp trong các ứng dụng đa phương tiện. Khi một chức năng đã được chia sẻ tải sang một DSP trên bộ xử lý Snapdragon S4, chúng không bị ảnh hưởng bởi tải ứng dụng người dùng trên CPU.
• Tiêu thụ năng lượng thấp hơn: Hexagon DSP không chỉ giải phóng các chu kỳ trên CPU, mà còn cải thiện hiệu suất chung của hệ thống bằng việc thực hiện các nhiệm vụ bổ sung như đa phương tiện, cải thiện hình ảnh, tính hiện thực gia tăng và các chức năng đa phương tiện khác.
• Chuỗi công cụ mạnh: khả năng độc đáo của Hexagon DSP là kết quả của việc hòa trộn cả hai kiến trúc CPU và DSP. Điều này cho phép Qualcomm cung cấp chuỗi công cụ mạnh để cho phép lập trình tối ưu bằng các ngôn ngữ bậc cao (C, C++, v.v.) hướng đến các môi trường điều hành thời gian thực mạnh.
• Chương trình tiếp cận DSP: Chương trình tiếp cận DSP của Qualcomm cũng cho phép các OEM và ISV phát triển độc lập các ứng dụng DSP tùy biến nhằm nâng cao hơn nữa hoạt động của bộ xử lý Snapdragon.
Kết luận
Bộ xử lý Snapdragon S4 đưa ra các đổi mới công nghệ quan trọng trong các công nghệ CPU, GPU, Modem và DSP. Phương pháp tiếp cận giải pháp tùy biến và tích hợp cao của Qualcomm cho phép triển khai công nghệ thế hệ tiếp theo ngay trong ngày hôm nay. Bộ xử lý Snapdragon S4 mang đến hiệu suất hoạt động, hiệu quả năng lượng và khả năng mở rộng theo yêu cầu của kỷ nguyên di động mới.
(Nguồn: Qualcomm)
Thế nào là một thành phố Số?
Submitted by nlphuong on Wed, 26/10/2011 - 06:28(ICTPress) - Trong 18 tháng qua, thành phố Boston đã thực hiện những tiến bộ công nghệ đáng kể, làm lợi cho các doanh nghiệp, người dân và khách du lịch.
Thành phố Số (Digital City) hay còn có các thuật ngữ khác như thành phố thông minh (Smart city), cộng đồng thông minh (Smart Community), thành phố thông tin (information city) và thành phố điện tử (e-city). Một thành phố Số thực sự sẽ có những đặc trưng sau:
Kết nối băng rộng: đối với các thành phố số, băng rộng là một tiện ích sống còn như là nước sạch và đường xá thuận tiện. Các thành phố số có một tầm nhìn rõ ràng về tương lai của băng rộng và triển khai các chính sách để thúc đẩy việc triển khai và chấp nhận.
Có công nghệ Số: Các thành phố Số thúc đẩy việc ứng dụng công nghệ Số để hỗ trợ người nghèo tiếp cận công nghệ số và băng rộng, cho phép đào tạo kỹ năng và tiếp cận các dịch vụ chính phủ và thương mại.
Sáng tạo: Ở các thành phố thông minh, các công ty sử dụng băng rộng để sáng tạo, tạo công ăn việc làm và giảm các chi phí trong khi cung cấp các dịch vụ bất cứ đầu và thời gian nào.
Lực lượng tri thức: công nhận đội ngũ tri thức tạo ra giá trị kinh tế, các thành phố Số sẽ sử dụng ICT để hỗ trợ giáo dục và đào tạo để phát triển một lực lượng lao động có tay nghề.
Sau đây là một số ví dụ về một số thành phố Số ở một số nước trên thế giới:
Mới đây, thành phố Boston, Mỹ vừa được cuộc thăm dò về các thành phố Số hàng năm lần thứ 10 của Trung tâm Chính phủ số của Mỹ trao giải thưởng là thành phố Số hàng đầu của Mỹ. Cuộc thăm dò này xem xét các thành phố ứng dụng công nghệ thành công như thế nào để phục vụ chính quyền.
![]() |
Thành phố Boston |
Trong 18 tháng qua, thành phố Boston đã đạt được những tiến bộ công nghệ đáng kể, làm lợi cho các doanh nghiệp, người dân và khách du lịch. Tiếp theo thành công của ứng dụng iPhone đầu tiên của thành phố này gọi là Kết nối công dân, thủ phủ của bang Massachusetts sau đó đã hình thành một phiên bản di động của trang web thành phố, một trang web di động giá bình dân mà họ tin rằng sẽ nâng tầm thành phố để liên lạc với các công dân hiện nay và tương lai.
“Khi càng có nhiều người sử dụng các thiết bị di động để truy cập thông tin và tin tức, có một trang di động cho thành phố Boston là cần thiết để cung cấp các dịch vụ cho tất cả các công dân của thành phố chúng tôi. Điều này một lần nữa chứng minh nỗ lực liên tục để sáng tạo và ứng dụng công nghệ mới”, Thị trưởng thành phố Boston Thomas M. Menino cho biết.
![]() |
Thành phố Songdo |
Một thành phố Số khác đang được là thành phố Songdo của Hàn Quốc sẽ hoàn thành vào năm 2015. Tất cả các tòa nhà sẽ có các thiết bị hội nghị video độ nét cao (HD). Điều này giúp có được tư vấn từ bệnh viện mà không phải đi lại và các ứng dụng lấy giấy phép từ ủy ban ngay tại nhà. Các tòa nhà có các hệ thống quản lý do ICT hỗ trợ để tiết kiệm năng lượng, các hệ thống xử lý rác thải khí nén nên không cần các xe tải để di chuyển rác đi.
![]() |
Thành phố Masdar |
Thành phố Masdar ở Abu Dhabi có mục tiêu trở thành là thành phố không carbon đầu tiên trên thế giới và sẽ hoàn tất vào năm 2022. Thành phố này sẽ không có xe ô tô chạy xăng. Thay vào đó, sẽ có các loại xe do máy tính điều khiển chuyên chở người dân.
Việt Anh
Tham khảo:
[1]. wikipedia
[2]. Itu.int
Mô hình nào để thiết kế chiến lược băng rộng
Submitted by nlphuong on Fri, 30/09/2011 - 00:39(ICTPress) - Một cây quyết định có thể hỗ trợ các chính phủ trong việc thiết lập thực tiễn tốt nhất cho kế hoạch băng rộng.
Có nhiều cấp độ các quyết định được áp dụng để thiết kế một kế hoạch băng rộng. Có rất nhiều thông tin của các nước đã thực thi các quyết định ở một số cấp độ. Một cây quyết định có thể hỗ trợ các chính phủ trong việc thiết lập thực tiễn tốt nhất cho kế hoạch băng rộng.
Một cây quyết định là một công cụ hỗ trợ quyết định sử dụng mô hình quyết định kiểu hình cây và các kết quả hay hậu quả có thể của mô hình này. Mô hình này gồm ba loại node:
- Các node quyết định (hình vuông)
- Các node cơ hội (hình tròn), và
- Các node kết thúc (hình tam giác).
Hình vuông thể hiện sự tập trung của một quyết định cơ bản được thực hiện và hình tam giác mang lại các lựa chọn hay giải pháp sẵn sàng cho nhà hoạch định chính sách. Hình tròn thường ở giữa hình vuông và hình tam giác và thể hiện khả năng (ở đâu thích hợp) để hỗ trợ hơn nữa cho nhà hoạch định chính sách.
Áp dụng khái niệm này vào việc hình thành một kế hoạch băng rộng quốc gia, thách thức có thể được nắm giữ nhờ sáu cấp node quyết định (xem hình). Cây quyết định ở đây không chứa các node cơ hội, vì hai lý do. Lý do đầu tiên là phụ thuộc các khả năng chủ quan liên quan đến bất kỳ node cơ hội nào sẽ thay đổi khác nhau ở mỗi nước. Thứ hai trong khi các tải trọng cơ hội có thể được giới thiệu, cho rằng, phụ thuộc vào một số các quốc gia quyết định dựa trên các lựa chọn cụ thể, điều này không thể đưa đến thực tiễn tốt nhất, nhưng chỉ ra một bản chất nhóm.
Khi trèo cây, không nhất thiết phải tuân thủ chặt chẽ chuỗi các node quyết định theo trình tự. Nhiều nước đã đi theo một chuỗi đang thay đổi. Tuy nhiên, nhìn chung các cấp độ 1 và 2 là chuỗi khởi động logic và hiệu quả nhất, cũng như rủi ro thấp nhất cho một kế hoạch quốc gia nhiều thông tin. Ưu điểm của việc sử dụng cây quyết định là, ở từng cấp, kinh nghiệm của nhiều nước là chuyển sang tư duy hình thành.
Trong khi các node cuối được mô tả trong mô hình thể hiện một loạt các lựa chọn không đáng kể cho một quốc gia ở mức điểm quyết định, trong một số trường hợp có một sự kết hợp các lựa chọn. Ở từng cấp, kinh nghiệm từ một số nước là chuyển sang một tư duy hình thành.
![]() |
Cây quyết định: Sáu cấp node quyết định |
(Nguồn: ITU News Magazine 9/2011)
Liquid Net của NSN đáp ứng tối ưu hóa băng thông
Submitted by nlphuong on Tue, 20/09/2011 - 15:31(ICTPress) - Liquid Net, một phương thức hoàn toàn mới về cung cấp băng thông, cho phép một nhà khai thác mạng có thể thiết lập hệ thống mạng của mình theo cơ chế tự thích ứng.
Nokia Siemens Networks (NSN) hôm nay vừa ra mắt giải pháp Liquid Net, một phương thức hoàn toàn mới về cung cấp băng thông, cho phép một nhà khai thác mạng có thể thiết lập hệ thống mạng của mình theo cơ chế tự thích ứng nhằm đáp ứng những nhu cầu riêng biệt của họ về dung lượng và độ phủ sóng.
![]() |
Giải pháp Liquid Net bao trùm cả các hệ mạng truy nhập qua sóng vô tuyến, mạng lõi và mạng truyền dẫn: Liquid Radio, Liquid Core, Liquid Transport do NSN thiết kế giúp giải phóng công suất mạng chưa được dùng tới và phân bổ chúng ngay lập tức trên toàn hệ mạng tới bất cứ đâu và bất cứ khi nào cần thiết. Liquid Net sử dụng cơ chế tối ưu hóa băng rộng tự động và tự điều chỉnh, cung cấp các dịch vụ và nội dung nhằm đảm bảo trải nghiệm khách hàng tốt nhất nhờ việc luôn biết rõ trạng thái vận hành của hệ mạng cũng như những dịch vụ đang được sử dụng. Hơn nữa, Liquid Net cũng giúp phân luồng dữ liệu trên hệ thống mạng truyền tải dữ liệu theo cách dễ dàng nhất và chi phí thấp nhất giữa các địa điểm của các nhà khai thác mạng.
Liquid Net không chỉ giúp các nhà mạng nâng cao niềm tin và sự tín nhiệm của khách hàng mà còn mở ra những cơ hội kinh doanh mới cho họ.
Liquid Net được xây dựng dựa trên những nguyên tắc cơ bản trong kiến trúc Liquid Radio của Nokia Siemens Networks. Giải pháp này giúp bổ sung tính năng Liquid Core và Liquid Transport cho các hệ mạng một cách độc lập trong các môi trường đa nhà cung cấp giải pháp, hoặc trong toàn bộ hệ thống mạng thuộc một nhà khai thác mạng nhằm đem đến những lợi ích tối ưu nhất mà giải pháp Liquid Net có thể mang lại.
Trưởng bộ phận Hệ thống mạng tại NSN Marc Rouanne cho biết: “Có thể có tới 50% dung lượng băng thông của một hệ mạng lõi truyền thống không được sử dụng tới. Giải pháp Liquid Net cho phép giải phóng công suất mạng đang bị lãng phí này, biến chúng trở thành nguồn cung tài nguyên dồi dào, có thể đáp ứng được mọi nhu cầu khó lường của người dùng về băng rộng bất cứ ở đâu và bất cứ khi nào.”
Chuyên gia phân tích luồng dữ liệu, Giám đốc dịch vụ cho Hạ tầng nhà cung cấp dịch vụ, cho biết Peter Jarich: “iều quan trọng nhất là Liquid Net đáp ứng nhu cầu về giải pháp hơn là về sản phẩm điểm; trong khi các cấu phần của giải pháp có thể được triển khai dưới dạng là một phần của một giải pháp đa nhà cung cấp, thì việc kết hợp các tính năng Liquid Radio, Liquid Core và Liquid Transport vào Liquid Net sẽ giải quyết những băn khoăn cũng như nhu cầu của nhà khai thác mạng".
Liquid Radio, Liquid Core và Liquid Transport có thể được triển khai đồng thời cùng nhau hoặc riêng biệt trên một hệ mạng nhằm đảm bảo công suất, độ phủ sóng và dịch vụ được hiệu quả ở bất kỳ thời điểm nào - đây sẽ là lợi thế lớn cho các mạng đa nhà cung cấp. Hơn nữa, khi phát triển toàn bộ hệ thống mạng, tiềm năng to lớn của công suất linh hoạt hoàn toàn có thể được tận dụng tối ưu.
Ngọc Thu