Tri thức chuyên ngành
Snapdragon S4: Giải pháp chip tích hợp cho kỷ nguyên di động mới
Submitted by nlphuong on Tue, 08/11/2011 - 10:42(ICTPress) - Snapdragon S4 là bộ xử lý dành cho thiết bị di động đầu tiên được sản xuất với công nghệ xử lý 28nm mới nhất, mang lại những lợi thế vốn có về khả năng thay đổi tần số, tiêu thụ năng lượng và giảm kích thước.
(ICTPress) - Snapdragon S4 là bộ xử lý dành cho thiết bị di động đầu tiên được sản xuất với công nghệ xử lý 28nm mới nhất, mang lại những lợi thế vốn có về khả năng thay đổi tần số, tiêu thụ năng lượng và giảm kích thước.
Tổng quan
Ngày nay, người tiêu dùng có thể kết hợp lợi ích đầy đủ của Internet tốc độ cao, luôn kết nối cùng với các thiết bị điện tử có khả năng cao được thiết kế nhằm mang lại sự phong phú cho cuộc sống của họ với thông tin và các tính năng giải trí. Với những hệ thống mạng LTE tốc độ cao đang được triển khai trên toàn cầu, người tiêu dùng ngày nay mong muốn có thể mang thiết bị của họ đến bất cứ nơi đâu, thực hiện mọi công việc và chạy những ứng dụng mới nhất bao gồm duyệt web, email, trò chuyện và mạng xã hội, xem video HD và chơi trò chơi tương tác.
Thế giới sẽ không còn bị điều khiển bởi thông số tốc độ megahertz hay đơn giản là việc thêm nhiều lõi CPU hơn để giải quyết vấn đề hiệu suất mà các nhà sản xuất thiết bị đang gặp phải. Nhu cầu cao hơn bao giờ hết về hiệu suất và thời gian hoạt động của pin lâu hơn của những bộ xử lý dành cho thiết bị di động khiến cho các giải pháp PC truyền thống khó có thể theo kịp một tương lai kết nối hoàn toàn. Cần phải có một giải pháp mới.
Để đáp ứng hoàn toàn thách thức này, Qualcomm giới thiệu lớp bộ xử lý Snapdragon S4 – một cấp độ xử lý mới cho ngành di động. Lớp sản phẩm Snapdragon S4 là sự kết hợp của những gì mới nhất trong công nghệ và thiết kế kiến trúc di động nhằm đáp ứng những nhu cầu về kết nối thông minh, hiệu suất cao và tiết kiệm năng lượng.
• Sản phẩm đầu tiên với công nghệ xử lý 28nm:
Snapdragon S4 là bộ xử lý dành cho thiết bị di động đầu tiên được sản xuất với công nghệ xử lý 28nm mới nhất, mang lại những lợi thế vốn có về khả năng thay đổi tần số, tiêu thụ năng lượng và giảm kích thước.
• Sản phẩm đầu tiên tích hợp 3G/4G hoàn toàn: Lớp sản phẩm S4 bao gồm modem đa chế độ/chế độ toàn cầu tích hợp LTE hoàn toàn đầu tiên của ngành.
• Sử dụng bộ lệnh ARM® phần mềm và hệ sinh thái:
Snapdragon S4 là bộ xử lý đầu tiên trong ngành được thiết kế riêng cho công nghệ xử lý tiên tiến và sử dụng kiến trúc bộ lệnh (ISA) ARM.
Bộ xử lý Snapdragon S4 là giải pháp hoàn thiện mang đến sự cân bằng giữa hiệu suất hoạt động và hiệu quả năng lượng, cung cấp:
• Hiệu suất CPU ưu việt: Những bộ CPU đa lõi với dải tần số từ 1,5Ghz đến 2,5Ghz trên mỗi lõi và hỗ trợ đa xử lý đối xứng không đồng bộ (aSMP) cho sự cân bằng tối ưu giữa hiệu suất hoạt động và hiệu quả năng lượng.
• Hiệu suất modem ưu việt: Modem đa chế độ/chế độ toàn cầu tích hợp LTE hoàn toàn đầu tiên của ngành với sự hỗ trợ cho dải tần số và băng tần rộng nhất - bao gồm hỗ trợ đa chế độ hoàn toàn cho các chuẩn hiện tại như EV-DO và HSPA.
• Hiệu suất đồ họa ưu việt: Bộ xử lý GPU Adreno hiệu suất cao có thể lập trình mang đến video chất lượng cao nhất và trải nghiệm trò chơi với chất lượng máy trạm.
• Hiệu quả năng lượng ưu việt: Tích hợp chặt chẽ những bộ phận tốt nhất trong cùng lớp sản phẩm và sử dụng các mô-đun tiêu thụ ít năng lượng, hiệu quả cao như bộ DSP Hexagon có thể lập trình hoàn toàn của Qualcomm mang đến một hệ thống có hiệu quả sử dụng năng lượng cao. Các tùy chọn kết nối cũng bao gồm các mô-đun GPS, Bluetooth, WiFi và FM tích hợp.
Với thế hệ tiếp theo của bộ xử lý Snapdragon S4, người tiêu dùng sẽ trải nghiệm những lợi ích phong phú của internet tốc độ cao được tích hợp hoàn toàn trong thiết bị di động của họ. Bộ xử lý Snapdragon S4 kết hợp hiệu suất và thời gian hoạt động của pin vượt trội với những công nghệ đổi mới cho kỷ nguyên di động mới.
Hình 1: Sơ đồ khối MSM8960 |
Tổng quan hệ thống Snapdragon S4
Sản phẩm di động đầu tiên với công nghệ xử lý 28nm. Snapdragon S4 là bộ xử lý dành cho thiết bị di động đầu tiên được sản xuất với công nghệ xử lý 28nm sử dụng Kiến trúc bộ lệnh (ISA) ARMv7 để thiết lập một thế hệ hiệu suất mới.
Với việc chuyển sang công nghệ xử lý 28nm, Qualcomm có thể cung cấp một thiết kế vô cùng nhỏ gọn nhưng hiệu quả, có thể mở rộng trên nhiều hệ số hình dáng từ điện thoại thông minh và máy tính bảng trên thị trường đại chúng cho đến máy tính xách tay nhỏ gọn, mang đến hiệu suất cao hơn với mức tiêu thụ năng lượng thấp hơn.
Công nghệ thế hệ tiếp theo ngay trong hôm nay. Lớp sản phẩm S4 đại diện cho chip tích hợp cả hệ thống tùy biến hoàn toàn duy nhất trong ngành, được tối ưu cho trải nghiệm di động và bao gồm những đổi mới như quản lý năng lượng động cho từng lõi, GPU có thể lập trình và xử lý song song thế hệ tiếp theo, modem đa chế độ toàn cầu LTE, bộ nhớ đan xen kênh kép tốc độ cao và DSP có thể lập trình. Bộ xử lý Snapdragon S4 sẽ được sản xuất theo các cấu hình CPU lõi đơn, lõi kép và bốn lõi cho độ linh hoạt thiết kế tối đa. Các sản phẩm mẫu dành cho khách hàng hiện đang được vận chuyển, trước bất kỳ giải pháp tương đương nào khoảng sáu tháng.
Hiệu suất nhiệt ưu việt
Mục đích phát triển cho các ứng dụng di động. Thiết kế nhỏ gọn và công nghệ xử lý thế hệ tiếp theo của Snapdragon S4 mang đến vi kiến trúc nhiệt hiệu quả cao. Các thiết kế CPU ARM thế hệ hiện tại không thể đạt được cùng mức độ hiệu quả năng lượng như dòng sản phẩm Snapdragon S4 mới mang lại. Snapdragon S4 có được lợi ích từ công nghệ xử lý 28nm và những lõi mới được phát triển; những đổi mới này mang lại:
• Kích thước nhỏ hơn
• Tiêu thụ năng lượng thấp hơn
• Hiệu suất nhiệt được cải tiến
Bộ xử lý S4 sẽ duy trì được hiệu suất đỉnh lâu hơn so với những bộ xử lý khác khi chịu tải liên tục nhờ việc sử dụng năng lượng hiệu quả. Năng lượng bị mất đi do rò rỉ ít hơn giúp thời gian hoạt động của pin lâu hơn.
Hình 2 hiển thị sự vượt trội của S4 với công nghệ xử lý 28nm so với các thiết kế hàng đầu dựa trên ARM với công nghệ xử lý 40nm G với một mức chênh lệch đáng kể, cho phép có được độ linh hoạt thiết kế OEM lớn hơn.
Hình 2: Hiệu suất nhiệt nâng cao |
Kiến trúc CPU mới
Bộ xử lý Snapdragon S4 đưa ra CPU thế hệ thứ hai của Qualcomm, có tên mã là “Krait”. Krait đại diện cho một lớp các CPU hiệu suất cao mới, đồng thời mang lại hiệu quả năng lượng.
Krait vượt trội hơn các CPU ARM hiện tại trên cơ sở so sánh mức lõi. Để đạt được hiệu suất và hiệu quả năng lượng cao nhất, Krait đưa vào các phương pháp thiết kế tiên tiến quan trọng sau:
• Vi kiến trúc CPU mới: Krait được thiết kế để mang đến khoảng hiệu suất đảm bảo hoạt động cho một thế hệ điện thoại thông minh, máy tính bảng và máy tính xách tay mới. Kiến trúc kiểu đường ống mới tăng hiệu suất của Krait lên hơn 60% so với vi kiến trúc CPU Scorpion hiện tại của Qualcomm.
• Hiệu suất SIMD/VFP: Krait cũng đưa vào số thực nâng cao hiệu suất và đơn vị chức năng SIMD nhằm duy trì đường dẫn dữ liệu mã hóa 128-bit hàng đầu trong ngành.
Các đơn vị tính toán tối ưu, gồm các đơn vị tính toán chính xác gấp đôi, tốc độ thông qua các ứng dụng sử dụng nhiều yếu tố toán học với mức tiêu thụ điện tối thiểu.
• Hệ thống con bộ nhớ được tối ưu hóa: Krait bao gồm bộ nhớ kênh kép. Bộ nhớ kênh kép có ý nghĩa quan trọng để bộ xử lý có thể xử lý các yêu cầu băng thông lớn trong các hệ thống đa lõi. Hình 3 hiển thị lộ trình hiệu suất CPU của Qualcomm:
Hình 3: Lộ trình hiệu suất CPU |
aSMP: Thiết kế với ý thức về Hiệu quả năng lượng.
Để đạt được năng lượng, hiệu suất và đường bao nhiệt tốt hơn, Qualcomm đã thiết kế vi kiến trúc Krait là một hệ thống Đa bộ xử lý đối xứng không đồng bộ, hay aSMP. Sự khác biệt giữa hệ thống aSMP và hệ thống SMP đồng bộ là:
• Xung nhịp và điện áp độc lập: Mỗi lõi trong hệ thống aSMP có một điện áp và xung nhịp riêng, có bộ đệm L2. Điều này cho phép từng lõi CPU hoạt động ở điểm năng
lượng hay điện áp hiệu quả nhất và tần số tùy thuộc vào loại tải đang được thực hiện.
• Cải thiện năng lượng 25–40%: Như hình 4 hiển thị, kiến trúc aSMP mang lại cải thiện năng lượng 25–40% so với các kiến trúc SMP đồng bộ hiện tại.
• Năng lượng chế độ chờ: Trong kiến trúc aSMP, từng lõi không được sử dụng có thể ngừng hoàn toàn một cách độc lập, cho phép không sử dụng năng lượng ở trạng thái nghỉ.
• Giảm độ phức tạp: Kiến trúc aSMP cũng loại bỏ nhu cầu lõi “đồng hành” hay lõi “nhỏ” vì từng lõi trong hệ thống aSMP có thể được vận hành ở chế độ năng lượng thấp nhờ khả năng điều khiển điện áp và tần số độc lập cho từng lõi, do đó làm giảm nhu cầu phải có trình theo dõi máy ảo hoặc quản lý phần mềm phức tạp hơn của các lõi tách biệt.
Hình 4: Tiết kiệm năng lượng CPU không đồng bộ |
Krait ở chế độ năng lượng thấp hơn đáng kể
• Kỹ thuật mạch mới: Krait cũng được thiết kế bằng cách sử dụng luồng thiết kế tùy biến, kết hợp những kỹ thuật mạch mới để cải tiến hiệu suất và năng lượng. Kết quả là một dải rộng và rất hiệu quả Thay đổi tỷ lệ xung nhịp và điện áp động (DCVS), là cách để giải quyết các mô hình sử dụng từ chế độ chờ tích cực cho đến các yêu cầu xử lý mức trung bình và cao. CPU Krait có thể thay đổi nhịp nhàng từ chế độ công suất thấp, độ rò rỉ thấp sang chế độ hiệu suất rất nhanh.
• Vi kiến trúc công suất thấp: Krait cũng đưa vào các phép tối ưu vi kiến trúc mới trên toàn đường ống xử lý như dự đoán phân nhánh hiệu quả, đường ống xử lý cân bằng
nhằm có được sự cân bằng giữa hiệu quả năng lượng và hiệu suất hoạt động.
• Nhiệt: Tính hiệu quả năng lượng của Krait cũng mang lại đường bao nhiệt tốt hơn. Điều này cho phép hệ thống đa bộ xử lý Krait hoạt động ở mức hiệu suất đỉnh trong một thời gian dài hơn so với các giải pháp tương đương và đơn giản hóa thiết kế mức hệ thống như thiết kế bảng mạch, cấp nguồn và tổng chi phí hệ thống. Tóm lại, CPU Krait của Qualcomm thiết lập một tiêu chuẩn mới khi nói đến hiệu suất hoạt động và hiệu quả năng lượng.
GPU nhúng Adreno mới
Họ bộ xử lý S4 là sự kết hợp những gì mới nhất trong công nghệ GPU bắt đầu với Bộ xử lý đồ họa Adreno 225 (GPU).
• Tăng hiệu suất hoạt động của GPU lên 50%: GPU Adreno 225 mang lại công suất xử lý đồ họa lớn hơn 50% so với thế hệ GPU Adreno trước, Adreno 220, và gấp sáu lần công suất xử lý của Adreno 200. Như được trình bày trong biểu đồ dưới đây, Adreno tiếp tục mang lại những lợi ích đáng kể về hiệu suất hoạt động (Hình 5).
Hình 5: Những cải thiện năng lượng của Adreno |
• Kiến trúc Bộ lệnh tính toán hiệu ứng đồ họa hợp nhất (Unified Shader Architecture) mang lại hiệu suất ưu việt:
Được phát triển từ một thành tích đã được minh chứng trước đây của những bộ xử lý nhúng Adreno có khả năng cao, GPU Adreno 225 là một GPU OpenGL ES 2.0 có thể lập trình hoàn toàn với Kiến trúc bộ lệnh tính toán hiệu ứng đồ họa hợp nhất (USA). Kiến trúc USA của Adreno tối đa hóa công suất xử lý của GPU bằng cách đưa ra cách xử lý bộ lệnh tính toán hiệu ứng đồ họa và xử lý đỉnh linh hoạt. Kiến trúc độc đáo này là một bước tiến đáng kể về chất lượng đồ họa trực quan từ những bộ GPU OpenGL-Es 1.x “chức năng cố định” trước đây. Như Hình 5 hiển thị, USA cung cấp hiệu suất đồ họa ưu việt.
GPU Adreno 225 có băng thông bộ nhớ gấp hai lần so với sản phẩm trước, góp phần nhiều hơn nữa cho hiệu suất đồ họa tốt hơn ở độ phân giải màn hình cao hơn.
Các API được hỗ trợ bởi Adreno 225 bao gồm OpenGL ES 1.1, OpenGL ES 2.0 và DX9.3.
Adreno 225 hỗ trợ hoàn toàn Windows 8. So với Adreno 220, Adreno 225 đưa vào nhiều tính năng hơn, chủ yếu để hỗ trợ DirectX 9.3 dành cho Windows 8.
Các tính năng mới này bao gồm:
• Mức độ linh hoạt và khả năng của bộ lệnh tính toán hiệu ứng đồ họa hợp nhất gia tăng
• Các mô-đun xử lý bề mặt được cải tiến với hỗ trợ cho các dạng bề mặt sRGB
• Phần cứng xử lý đường quét nâng cao với sự hỗ trợ cho nhiều đối tượng hiển thị đồ họa, mặt phẳng cắt hình dành cho người dùng, khởi tạo phiên bản và những tính năng tiên tiến đã cải thiện hiệu suất bit và xử lý ngắt
Sắp xếp theo ngăn mang lại hiệu quả hiển thị đồ họa GPU cao hơn. Adreno GPU cũng sử dụng phương pháp dựa vào phép sắp xếp theo ngăn để hiển thị đồ họa, góp phần hạ thấp mức tiêu thụ băng thông bộ nhớ và tối đa hóa khả năng hoạt động đồng thời. Hình 7 hiển thị ví dụ về sắp xếp theo ngăn.
Với nhịp độ đổi mới nhanh chóng trong ngành xử lý đồ họa, bộ xử lý Snapdragon S4 sẽ tiếp tục phát triển và đưa vào những gì mới nhất trong công nghệ GPU, đồng thời duy trì khả năng tích hợp hoàn toàn và tương thích hệ thống đầy đủ.
Modem đa chế độ/Chế độ toàn cầu LTE tích hợp
Bộ xử lý Snapdragon S4 bao gồm một modem hoàn toàn mới cho tốc độ, hiệu suất pin và tương thích mạng trên toàn cầu. Bộ xử lý Snapdragon S4 đầu tiên, chipset MSM8960™ bao gồm:
• Modem LTE đa chế độ/chế độ toàn cầu tích hợp hoàn toàn 3G/4G đầu tiên của ngành: Hỗ trợ tất cả các chuẩn LTE 2G, 3G và 4G hàng đầu thế giới. Modem cũng đưa vào hỗ trợ tích hợp cho nhiều mạng định vị vệ tinh (GPS và GLONASS) cũng như sóng vô tuyến tần số ngắn qua Bluetooth, WiFi, FM và NFC.
• Được thiết kế cho tốc độ, tính tương thích và tiết kiệm năng lượng: Bộ xử lý Snapdragon S4 chipset MSM8960 đưa vào hệ thống nền hoàn chỉnh duy nhất của ngành, tích hợp tất cả những công nghệ modem băng rộng di động 2G, 3G và 4G hàng đầu thế giới trên một chip duy nhất. Modem đa chế độ tích hợp mới này được dựa trên kiến trúc tiên tiến, có thể lập trình, với hiệu suất, kích thước và công suất được tối ưu hóa cho sự kết hợp nhanh nhất của các modem sẵn có cho:
- LTE FDD/TDD (Cat3)
- 3G (DC-HSPA+ Cat 24)
- EV-DO Rev. B
- 1x Advanced
- TD-SCDMA
- GSM/GPRS/EDGE
• Tính linh hoạt kết nối: Cho phép một lộ trình phong phú các đặc điểm nâng cao và tính năng của modem mà có thể thực hiện được bằng phần mềm. Bên cạnh khả năng kết nối băng thông rộng di động, Snapdragon S4 đã tích hợp nhiều công nghệ không dây phổ biến khác, bao gồm:
- Bluetooth 4.0
- GPS (sử dụng đồng thời cả hai mạng GPS và GLONASS)
- WiFi a/b/g/n
• Thoại và dữ liệu đồng thời: Với thiết bị cầm tay LTE, modem 8960 cho phép thoại UMTS/GSM và dữ liệu LTE (CSFB), cũng như thoại CDMA đồng thời với dữ liệu LTE (SVLTE).
Công nghệ đầu thu tiên tiến.
• Gia tăng thông lượng và dung lượng mạng người dùng:
Bên cạnh đó, modem đưa vào thế hệ công nghệ đầu thu tiên tiến mới nhất của Qualcomm, như Q-ICE™, QLIC và gRICE™, giúp cân bằng những tín hiệu nhiều đường và HSPA khi người dùng di chuyển ra ngoài vùng phủ sóng LTE. Với thoại, modem 8960 có thể khởi tạo quay lại mạng chuyển mạch (CS) về UMTS, 1x hoặc GSM khi người dùng đang ở phiên dữ liệu LTE. Giải pháp quay lại mạng CS của Qualcomm thực hiện phiên bản tiêu chuẩn mới nhất - phiên bản 9 với kênh thông tin hệ thống (SI) - để giảm dần thời gian thiết lập cuộc gọi xuống dưới một giây. Tính năng quay lại mạng CS là một tiêu chuẩn được chấp nhận rộng rãi cho chức năng thoại LTE và chuyển vùng toàn cầu.
Hình 7: Ví dụ về sắp xếp theo ngăn |
Tích hợp phần cứng và phần mềm.
• LTE đa chế độ/chế độ toàn cầu tích hợp hoàn toàn đầu tiên: Modem của Qualcomm được thiết kế cùng nhau để hoạt động thông minh với các bộ xử lý ứng dụng hiệu suất cao như bộ xử lý Snapdragon S4. Đây là modem đa chế độ LTE/3G đầu tiên của ngành được tích hợp với bộ xử lý ứng dụng trên một nền tảng chip đơn dành cho thiết bị cầm tay, máy tính bảng và các thiết bị tiêu dùng khác.
Modem này là modem đa chế độ LTE/3G thế hệ thứ hai của Qualcomm và việc sử dụng chipset MSM8960 của modem này sẽ bao gồm những tính năng mới nhất của LTE phiên bản 9, như truyền liên mạng SI cho hiệu suất CSFB nâng cao, eMBMS, định vị vị trí nâng cao cho E911, cũng như một vài tính năng dựa trên IMS như VoLTE, SR-VCC, RCS và điện thoại video.
• Khả năng thích ứng thời gian thực cho kết nối mạng
tốt nhất: Bên cạnh tính di động liền mạch giữa các mạng RAT, chipset MSM8960 có thể tự động thực hiện các lựa chọn theo thời gian thực để kết nối với mạng tốt nhất hiện sẵn có - cho dù đó là 3G, 4G/LTE, WLAN hoặc BT. Việc này được thực hiện thông qua ngăn xếp phần mềm trong modem, có tác dụng chủ động xác định và chọn kênh tốt nhất sẵn có cho bất kỳ giao tiếp không dây nào.
• Tối ưu hóa dung lượng tải lên và tải xuống: Phần mềm cũng áp dụng điều khiển lưu lượng theo thời gian thực để tối ưu hóa dung lượng tải lên và tải xuống cho các kết nối trơn tru nhất. Điều này đặc biệt quan trọng cho các ứng dụng kết nối như trò chơi tương tác và truyền tải media, tại đó nhu cầu về dung lượng kết nối thay đổi theo từng lúc, nhưng sự trơn tru và tốc độ vẫn là những yếu tố quan trọng. Modem Qualcomm cũng trải qua quá trình kiểm tra trước mở rộng, kiểm tra tương tác trên mạng và quá trình xác nhận trên mạng. Điều này giúp đảm bảo và loại bỏ nhiễu nhiều vùng để làm tăng đáng kể thông lượng người dùng và dung lượng mạng cho UMTS và CDMA một cách tương ứng.
• Tiết kiệm năng lượng 20 - 30%: Modem đạt được mức tiêu thụ năng lượng thấp thông qua việc sử dụng các phương pháp tiết kiệm năng lượng dựa trên tiêu chuẩn như Kết nối gói tin liên tục (CPC), bên cạnh các kỹ thuật do Qualcomm phát triển như Theo dõi năng lượng trung bình (APT) để quản lý năng lượng và nhiệt hiệu quả hơn, hạ thấp tiêu thụ năng lượng lên đến 20 - 30% dựa trên số liệu trong phòng thí nghiệm nội bộ và thực địa của QCT.
Điều này cho phép các OEM thiết kế các thiết bị nhỏ hơn, mỏng hơn và đẹp hơn với thời gian hoạt động của pin lâu hơn.
Đa chế độ/đa băng tần có nghĩa là phạm vi phủ sóng toàn cầu.
• Hỗ trợ nhiều tần số sóng vô tuyến: Các công nghệ băng thông rộng di dộng đang phát triển ngày càng phức tạp trong việc triển khai chúng. LTE hiện đang được thực hiện tại hơn 40 băng tần sóng vô tuyến khác nhau trên toàn thế giới. Để bổ sung cho dải rộng các tiêu chuẩn modem được hỗ trợ, Qualcomm đã thiết kế nền tảng Bộ xử lý Snapdragon S4 chipset MSM8960 để đáp ứng tất cả các tần số thường được sử dụng (từ 700–2600 MHz) và các băng tần lên đến 20 MHz, cho phép khách hàng giải quyết bất kỳ cơ hội mạng di động nào từ việc thực hiện tần số đơn đơn giản nhất cho đến chế độ toàn cầu đa tần số rộng lớn nhất, cho dù là 4G, 3G hoặc 2G.
• Xử lý nhiễu tín hiệu: Mặc dù việc hỗ trợ nhiều tần số sóng vô tuyến trên cùng một chipset có thể phát sinh các vấn đề với nhiễu tín hiệu nhưng MSM8960 sử dụng trình độ chuyên môn của Qualcomm trong thiết kế sóng vô tuyến và modem để cho phép sự tồn tại đồng thời của nhiều tần số hoạt động và tình huống về khả năng hoạt động đồng thời của modem.
• Đa chế độ để chuyển giao trơn tru: Modem “thông minh” đa chế độ của Qualcomm có thể xác định công nghệ mạng tốt nhất sẵn có và thay đổi nhanh chóng và trơn tru sang công nghệ đó theo cách minh bạch với người dùng cuối. Với dữ liệu, modem 8960 sử dụng các tính năng lựa chọn lại, chuyển hướng và chuyển mạch gói (PS) để tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyển trơn tru sang EV-DO rằng cùng với tập hợp mở rộng các API được tối ưu hóa cho modem, modem Qualcomm cũng cung cấp một giải pháp đầu cuối tương thích với dải rộng nhất các mạng (công cộng và tư nhân) với tổng trải nghiệm kết nối tốt nhất, đồng thời sử dụng năng lượng pin ít nhất.
Kiến trúc Hexagon DSP™ có thể lập trình
DSP tùy biến: Một đối tác không thể thiếu trong Tổng hiệu suất hệ thống. Bên cạnh việc thiết kế các CPU, GPU và modem tùy biến, Qualcomm cũng thiết kế bộ xử lý tín hiệu số tùy biến riêng của mình (DSP). DSP Hexagon™ là một phần không thể thiếu của bộ xử lý Snapdragon. Hình 8 trình bày sự phát triển và lộ trình của Hexagon DSP.
Hình 8: Sự phát triển và lộ trình của Hexagon DSP |
• Mô-đun có khả năng cao, tiêu thụ năng lượng thấp:
Hexagon DSP kết hợp những tính năng tốt nhất của cả hai kiến trúc CPU và DSP để có được bộ xử lý có hiệu suất cao, tiêu thụ năng lượng cực thấp. Sự độc đáo của Hexagon DSP của Qualcomm thể hiện ở sự bổ sung bộ phận quản lý bộ nhớ, hỗ trợ đa xử lý đối xứng và trình theo dõi máy ảo cho khả năng gia tăng. Hexagon DSP được sử dụng trong bộ xử lý Snapdragon S4 có bộ đệm lệnh và dữ liệu L1 dành riêng, bộ đệm L2 dành riêng và được thiết kế sử dụng kiến trúc đa luồng đan xen (IMT), có nghĩa là từng luồng được cung cấp tài nguyên với các bộ đếm và bộ đăng ký chương trình độc lập. Hexagon DSP có khả năng chạy nhiều ứng dụng đồng thời, rất giống với CPU, nhưng nó được thiết kế cho mức tiêu thụ năng lượng cực thấp, được xác định vị trí tối ưu để chia sẻ tải cho các nhiệm vụ đặc biệt như âm thanh, cảm biến, video và cải tiến hình ảnh.
• Quản lý tải hoạt động hiệu quả cao: Bằng việc tận dụng Hexagon DSP trong bộ xử lý Snapdragon S4, Qualcomm có thể đạt được những cải thiện hiệu suất đáng kể mà không phải sử dụng thêm CPU hoặc phải chuyển đổi động nhiệm vụ giữa các lõi mà có thể dẫn đến mất hiệu quả về hiệu suất và năng lượng.
Hiệu quả đa phương tiện nâng cao khi sử dụng tính năng chia sẻ tải DSP. Hexagon DSP có một vai trò quan trọng trong lĩnh vực đa phương tiện. Hầu hết các chức năng đa phương tiện có thể được xử lý hiệu quả hơn bằng cách sử dụng công nghệ DSP của Qualcomm.
• Cải thiện hiệu suất chung của hệ thống: Hexagon DSP được thiết kế để đảm bảo rằng số chu kỳ tính toán cần thiết để thực hiện từng chức năng mang tính có thể dự đoán cao. Mức độ dự đoán cao này đảm bảo rằng Hexagon DSP có độ tin cậy rất cao và tiêu thụ năng lượng thấp trong các ứng dụng đa phương tiện. Khi một chức năng đã được chia sẻ tải sang một DSP trên bộ xử lý Snapdragon S4, chúng không bị ảnh hưởng bởi tải ứng dụng người dùng trên CPU.
• Tiêu thụ năng lượng thấp hơn: Hexagon DSP không chỉ giải phóng các chu kỳ trên CPU, mà còn cải thiện hiệu suất chung của hệ thống bằng việc thực hiện các nhiệm vụ bổ sung như đa phương tiện, cải thiện hình ảnh, tính hiện thực gia tăng và các chức năng đa phương tiện khác.
• Chuỗi công cụ mạnh: khả năng độc đáo của Hexagon DSP là kết quả của việc hòa trộn cả hai kiến trúc CPU và DSP. Điều này cho phép Qualcomm cung cấp chuỗi công cụ mạnh để cho phép lập trình tối ưu bằng các ngôn ngữ bậc cao (C, C++, v.v.) hướng đến các môi trường điều hành thời gian thực mạnh.
• Chương trình tiếp cận DSP: Chương trình tiếp cận DSP của Qualcomm cũng cho phép các OEM và ISV phát triển độc lập các ứng dụng DSP tùy biến nhằm nâng cao hơn nữa hoạt động của bộ xử lý Snapdragon.
Kết luận
Bộ xử lý Snapdragon S4 đưa ra các đổi mới công nghệ quan trọng trong các công nghệ CPU, GPU, Modem và DSP. Phương pháp tiếp cận giải pháp tùy biến và tích hợp cao của Qualcomm cho phép triển khai công nghệ thế hệ tiếp theo ngay trong ngày hôm nay. Bộ xử lý Snapdragon S4 mang đến hiệu suất hoạt động, hiệu quả năng lượng và khả năng mở rộng theo yêu cầu của kỷ nguyên di động mới.
(Nguồn: Qualcomm)
Thế nào là một thành phố Số?
Submitted by nlphuong on Wed, 26/10/2011 - 06:28(ICTPress) - Trong 18 tháng qua, thành phố Boston đã thực hiện những tiến bộ công nghệ đáng kể, làm lợi cho các doanh nghiệp, người dân và khách du lịch.
(ICTPress) - Trong 18 tháng qua, thành phố Boston đã thực hiện những tiến bộ công nghệ đáng kể, làm lợi cho các doanh nghiệp, người dân và khách du lịch.
Thành phố Số (Digital City) hay còn có các thuật ngữ khác như thành phố thông minh (Smart city), cộng đồng thông minh (Smart Community), thành phố thông tin (information city) và thành phố điện tử (e-city). Một thành phố Số thực sự sẽ có những đặc trưng sau:
Kết nối băng rộng: đối với các thành phố số, băng rộng là một tiện ích sống còn như là nước sạch và đường xá thuận tiện. Các thành phố số có một tầm nhìn rõ ràng về tương lai của băng rộng và triển khai các chính sách để thúc đẩy việc triển khai và chấp nhận.
Có công nghệ Số: Các thành phố Số thúc đẩy việc ứng dụng công nghệ Số để hỗ trợ người nghèo tiếp cận công nghệ số và băng rộng, cho phép đào tạo kỹ năng và tiếp cận các dịch vụ chính phủ và thương mại.
Sáng tạo: Ở các thành phố thông minh, các công ty sử dụng băng rộng để sáng tạo, tạo công ăn việc làm và giảm các chi phí trong khi cung cấp các dịch vụ bất cứ đầu và thời gian nào.
Lực lượng tri thức: công nhận đội ngũ tri thức tạo ra giá trị kinh tế, các thành phố Số sẽ sử dụng ICT để hỗ trợ giáo dục và đào tạo để phát triển một lực lượng lao động có tay nghề.
Sau đây là một số ví dụ về một số thành phố Số ở một số nước trên thế giới:
Mới đây, thành phố Boston, Mỹ vừa được cuộc thăm dò về các thành phố Số hàng năm lần thứ 10 của Trung tâm Chính phủ số của Mỹ trao giải thưởng là thành phố Số hàng đầu của Mỹ. Cuộc thăm dò này xem xét các thành phố ứng dụng công nghệ thành công như thế nào để phục vụ chính quyền.
Thành phố Boston |
Trong 18 tháng qua, thành phố Boston đã đạt được những tiến bộ công nghệ đáng kể, làm lợi cho các doanh nghiệp, người dân và khách du lịch. Tiếp theo thành công của ứng dụng iPhone đầu tiên của thành phố này gọi là Kết nối công dân, thủ phủ của bang Massachusetts sau đó đã hình thành một phiên bản di động của trang web thành phố, một trang web di động giá bình dân mà họ tin rằng sẽ nâng tầm thành phố để liên lạc với các công dân hiện nay và tương lai.
“Khi càng có nhiều người sử dụng các thiết bị di động để truy cập thông tin và tin tức, có một trang di động cho thành phố Boston là cần thiết để cung cấp các dịch vụ cho tất cả các công dân của thành phố chúng tôi. Điều này một lần nữa chứng minh nỗ lực liên tục để sáng tạo và ứng dụng công nghệ mới”, Thị trưởng thành phố Boston Thomas M. Menino cho biết.
Thành phố Songdo |
Một thành phố Số khác đang được là thành phố Songdo của Hàn Quốc sẽ hoàn thành vào năm 2015. Tất cả các tòa nhà sẽ có các thiết bị hội nghị video độ nét cao (HD). Điều này giúp có được tư vấn từ bệnh viện mà không phải đi lại và các ứng dụng lấy giấy phép từ ủy ban ngay tại nhà. Các tòa nhà có các hệ thống quản lý do ICT hỗ trợ để tiết kiệm năng lượng, các hệ thống xử lý rác thải khí nén nên không cần các xe tải để di chuyển rác đi.
Thành phố Masdar |
Thành phố Masdar ở Abu Dhabi có mục tiêu trở thành là thành phố không carbon đầu tiên trên thế giới và sẽ hoàn tất vào năm 2022. Thành phố này sẽ không có xe ô tô chạy xăng. Thay vào đó, sẽ có các loại xe do máy tính điều khiển chuyên chở người dân.
Việt Anh
Tham khảo:
[1]. wikipedia
[2]. Itu.int
Oracle ERP nâng tầm quản trị nguồn lực doanh nghiệp
Submitted by nlphuong on Mon, 17/10/2011 - 11:24(ICTPress) - Giải pháp Oracle ERP sẽ được triển khai theo các phân hệ: Kế toán tài chính, Quản lý bán hàng, Quản lý mua hàng, Quản lý kho, Hệ thống báo cáo quản trị với quy mô toàn Công ty...
(ICTPress) - Mới đây Công ty Dịch vụ ERP FPT thuộc Công ty Hệ thống thông tin FPT (FPT IS) và Công ty cổ phần Thế giới số Trần Anh đã ký kết triển khai giải pháp Oracle ERP.
Với chuyên môn và kinh nghiệm thực tế triển khai nhiều dự án cho các đơn vị lớn, FPT IS sẽ triển khai giải pháp này theo các phân hệ: Kế toán tài chính, Quản lý bán hàng, Quản lý mua hàng, Quản lý kho, Hệ thống báo cáo quản trị cho Trần Anh với quy mô toàn Công ty...
Giới thiệu giải pháp Oracle ERP
Các giải pháp ERP được thiết kế nhằm cung cấp khả năng cải tiến quy trình quản lý tổng thể cho doanh nghiệp (DN). Một hệ thống ERP đầy đủ thường tích hợp các lĩnh vực như tài chính kế toán, mua hàng, bán hàng, tồn kho, sản xuất, quản lý quan hệ khách hàng, quản lý nguồn nhân lực,…vào hệ thống tổng thể nhằm giúp DN và tổ chức tối ưu khả năng quản lý cũng như điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Giải pháp Oracle ERP (Oracle E-Business Suite) là bộ các ứng dụng nghiệp vụ hỗ trợ DN quản lý hiệu quả quan hệ khách hàng, quá trình cung cấp dịch vụ, lao động sản xuất, giao hàng - bán hàng, quản lý thu chi, v.v… toàn bộ được triển khai trên một hệ thống duy nhất được xây dựng trên một kiến trúc thông tin thống nhất.
Oracle E-Business Suite kết hợp các chức năng hoàn thiện, có tính mở và hiệu quả nhất thế giới cho việc quản lý nguồn lực DN với một công nghệ nền mở và linh hoạt. Cho phép DN tăng năng suất, tăng khả năng hoạt động và khả năng thích ứng cần thiết để tăng tốc các chiến lược kinh doanh.
Những đặc điểm chính của giải pháp Oracle ERP:
- Đầy đủ các phân hệ nghiệp vụ: Oracle E-Business Suite có đầy đủ các phân hệ như Kế toán tài chính, Nhân sự tiền lương, Quản lý kho, Mua sắm, Bán hàng, Quản lý dự án, Quản lý sản xuất…
- Tích hợp hoàn toàn - Dữ liệu tập trung: Các phân hệ được xây dựng theo thiết kế tổng thể với mô hình dữ liệu thống nhất và trên một CSDL duy nhất. Dữ liệu được quản lý tập trung, đầy đủ, chia sẻ, thống nhất và xuyên suốt toàn bộ DN.
- Tự động hóa quy trình tác nghiệp: Vận hành theo quy trình nghiệp vụ, hoàn toàn tích hợp giữa các phân hệ, chia sẻ việc nhập liệu cho các cán bộ nghiệp vụ ngay khi nghiệp vụ ban đầu phát sinh, tăng cường kiểm soát luồng dữ liệu.
- Kiến trúc và công nghệ tiên tiến: Kiến trúc 3 lớp (máy trạm, ứng dụng và CSDL), môi trường và kiến trúc tính toán Internet. CSDL và nền công nghệ hàng đầu thế giới của Oracle, hầu như không giới hạn về khối lượng lưu trữ và xử lý dữ liệu.
- An toàn, bảo mật cao: An ninh và an toàn dữ liệu rất cao, phân quyền phù hợp với vai trò, vị trí và nhiệm vụ của mỗi cá nhân, đơn vị.
Các phân hệ chính của Oracle E-Business Suite:
Kế toán tài chính (Financials)
Oracle Financials cung cấp cho DN toàn bộ bức tranh về tình hình tài chính của mình và cho phép kiểm soát toàn bộ các giao dịch nghiệp vụ, giúp tăng tốc độ khai thác thông tin và tính rõ ràng trong các báo cáo tài chính, từ đó tăng hiệu quả hoạt động của DN. DN có thể đóng sổ cuối kỳ nhanh hơn, ra quyết định chính xác hơn dựa trên số liệu tức thì do hệ thống cung cấp, góp phần làm giảm chi phí vận hành DN. Các phân hệ chính của Oracle Financials là General Ledger, Account Receipables, Account Payables, Assets…
Quản lý mua sắm (Procurement)
Oracle Procurement gồm các phân hệ được thiết kế nhằm quản lý hiệu quả việc mua sắm hàng hóa, dịch vụ đa dạng và phức tạp. Các phân hệ Quản lý mua sắm cho phép DN quản lý các yêu cầu mua sắm toàn DN, công tác mua sắm, quản lý và lựa chọn nhà cung cấp. Các phân hệ của Quản lý mua sắm gồm Purchasing, Purchasing Intelligence, iProcurement, Sourcing, iSupplier Portal.
Cung ứng (Logistics)
Oracle Logistics hỗ trợ quản lý toàn bộ quy trình cung ứng, từ quản lý kho đến vận chuyển và trả lại hàng với các phân hệ Inventory Management, Mobile Supply Chain, Supply Chain Intelligence, Transportation, Warehouse Management,…
Quản lý bán hàng (Order Fulfillment)
Oracle Order Fulfillment cho phép quản lý các quy trình bán hàng rất mềm dẻo, cung cấp số liệu kịp thời, góp phần tăng khả năng thực hiện đúng hạn các đơn hàng của khách hàng, tự động hóa quy trình từ bán hàng đến thu tiền, góp phần làm giảm các chi phí bán hàng và thực hiện đơn hàng. Các phân hệ của Quản lý bán hàng gồm Order Management, Configurator, Advanced Pricing, iStore, Supply Chain Intelligence…
Quản lý sản xuất (Manufacturing)
Oracle Manufacturing giúp tối ưu hóa năng lực sản xuất, từ khâu nguyên vật liệu đến thành phẩm cuối cùng. Hỗ trợ cả môi trường sản xuất lắp ráp giản đơn (Discrete Manufacturing) và cả môi trường sản xuất chế biến phức tạp (Process Manufacturing), Oracle Manufacturing giúp cải tiến và kiểm soát quy trình sản xuất tốt hơn. Các phân hệ chính của Quản lý sản xuất là MDS, MPS, MRP, BOM/Formula, WIP, Quality, Costing.
Quản trị nhân sự (Human Resources)
Các phân hệ Quản trị nhân sự của Oracle sẽ giúp DN quản lý hiệu quả nguồn nhân lực của mình. Oracle cung cấp các công cụ để gắn người lao động với các mục tiêu của tổ chức, hỗ trợ tất cả các nghiệp vụ quản lý nhân viên, tuyển dụng, đào tạo, lương… Các phân hệ gồm Human Resources, Payroll, Training Administration, Self-Service HR, HR Intelligence, Time & Labor, Advanced Benefits, iLearning, iRecruitment.
Quản lý dự án (Projects)
Oracle Projects giúp cải tiến công tác quản lý dự án, cung cấp thông tin phù hợp cho những người liên quan, từ đó DN có thể điều phối dự án nhịp nhàng, tối ưu hóa việc sử dụng nguồn lực, ra quyết định kịp thời. Các phân hệ gồm Projects Billing, Projects Costing, Project Intelligence, Project Resource, Project Contracts, Project Collaboration…
Lập kế hoạch (Planning & Scheduling)
Oracle Planning & Scheduling gồm các phân hệ hỗ trợ việc lập kế hoạch cung ứng cũng như kế hoạch sản xuất. Các phân hệ chính gồm Supply Chain Planning, Adv. Supply Chain Planning, Demand Planning, Global Order Promising, Mfg. Scheduling, Inventory Optimization, Collaborative Planning, Supply Chain Intelligence.
Báo cáo phân tích (Intelligence)
Oracle E-Business Intelligence là một bộ các ứng dụng lập báo cáo phân tích nhằm đem lại những thông tin kịp thời, chính xác cho các cấp lãnh đạo, các cán bộ quản lý và tác nghiệp. Oracle E-Business Intelligence được tích hợp sẵn trong giải pháp Oracle nên giảm thiểu đáng kể công sức triển khai.
Quản lý bảo dưỡng (Maintenance Management)
Các phân hệ Oracle Enterprise Asset Management và Oracle Maintenance, Repair, and Overhaul hỗ trợ DN chủ động trong việc lên kế hoạch và thực hiện duy tu, bảo dưỡng thiết bị, nhà xưởng, máy móc, xe cộ… Công tác duy tu, bảo dưỡng được thực hiện tốt hơn sẽ giúp tăng tuổi thọ của tài sản, đảm bảo tính an toàn và độ tin cậy của máy móc, thiết bị. Ngoài các phân hệ ERP ở trên, giải pháp Oracle cũng được đánh giá là một lựa chọn hàng đầu cho các DN triển khai mở rộng ERP với việc triển khai CRM (Customer Relationship Management - Quản lý quan hệ khách hàng) và SCM (Supply Chain Planning - Quản lý chuỗi cung ứng).
MV
Các mô hình khai thác dịch vụ Đám mây công cộng
Submitted by nadung on Sun, 09/10/2011 - 12:52Các dịch vụ Điện toán đám mây công cộng hiện được cung cấp rộng rãi trên thế giới với rất nhiều lựa chọn cho khách hàng tổ chức cũng như cá nhân.
Các dịch vụ Điện toán đám mây công cộng (Public Cloud Computing) hiện được cung cấp rộng rãi trên thế giới với rất nhiều lựa chọn cho khách hàng tổ chức cũng như cá nhân.
ICTPress giới thiệu bài viết về các dịch vụ Public Cloud Computing của anh Đường Tất Toàn, Quản trị Dự án Điện toán Đám mây Công ty Hệ thống thông tin FPT (FPT IS).
Các mô hình dịch vụ Điện toán đám mây (ĐTĐM) hay ngắn gọn là dịch vụ đám mây (cloud service) có thể được quy về ba mô hình IaaS, PaaS, SaaS như cách phân chia của NIST và được tham chiếu sử dụng rộng rãi.
Cách phân chia đó có thể đem đến cho người đọc cảm nhận rằng các lớp dịch vụ đó được triển khai dựa vào nhau (như Hình 1.a, ảnh dưới). Tuy nhiên, lớp dịch vụ SaaS chẳng hạn, có thể được triển khai dựa trực tiếp trên lớp IaaS (Hình 1.b) hoặc có kiến trúc hệ thống riêng để cung cấp dịch vụ SaaS mà không cần dựa trên nền tảng PaaS hoặc IaaS (hình 1.c). Tương tự như vậy, lớp dịch vụ PaaS có thể được phát triển trực tiếp mà không dựa trên một kiến trúc dịch vụ hạ tầng cloud computing.
Các dịch vụ IaaS
Các dịch vụ IaaS cung cấp cho khách hàng tài nguyên hạ tầng điện toán như máy chủ (có thể lựa chọn hệ điều hành – điển hình là Windows và Linux), mạng, không gian lưu trữ, cũng như các công cụ quản trị tài nguyên đó. Các tài nguyên này thường được ảo hóa, chuẩn hóa thành một số cấu hình trước khi cung cấp để đảm bảo khả năng linh hoạt trong quản trị cũng như hỗ trợ tự động hóa.
Dịch vụ hạ tầng cho phép khách hàng thuê tài nguyên tính toán đó thay vì mua thiết bị phần cứng, phần mềm hệ thống và cài đặt trong trung tâm dữ liệu của mình. Đặc điểm của dịch vụ ĐTĐM đó là tính mềm dèo: khách hàng có thể thuê thêm tài nguyên hoặc giảm bớt một cách tự động hoặc theo yêu cầu dựa trên nhu cầu khai thác, sử dụng.
Hiện nay các dịch vụ IaaS phổ biến nhất là cho khách hàng thuê các máy tính ảo (virtual machine), thuê không gian lưu trữ (storage space). Nhà cung cấp dịch vụ cung cấp cho khách hàng phương tiện truy cập thông qua mạng Internet hoặc đường truyền riêng theo nhu cầu. Các chuẩn ảo hóa đã được các nhà cung cấp giải pháp và dịch vụ sử dụng, đem đến cho khách hàng khả năng thay đổi nhà cung cấp dịch vụ và di chuyển các dữ liệu và máy tính ảo sang nhà cung cấp dịch vụ khác một cách thuận lợi. Các tùy chọn về bảo mật như mã hóa dữ liệu, mã hóa thông tin đường truyền, xác thực mạnh với người dùng cũng được cung cấp.
Hệ thống cho phép lựa chọn một cấu hình máy chủ ảo (VM) trên dịch vụ IaaS – FPT Cloud Lab. |
Mô hình khai thác dịch vụ hạ tầng đám mây mà các tổ chức, doanh nghiệp thường sử dụng đó là thực hiện thuê một số lượng tài nguyên nhất định cho nhu cầu nghiệp vụ hàng ngày, và thuê dự phòng tài nguyên cho những nhu cầu đột biến. Nhờ vậy, tổ chức doanh nghiệp không phải đầu tư ban đầu, chỉ phải trả chi phí cho những nhu cầu sử dụng thực sự. Khai thác dịch vụ hạ tầng đem lại cho khách hàng hiệu quả kinh tế, đặc biệt trong những trường hợp nhu cầu tính toán, lưu trữ tăng đột biến trong thời gian ngắn, việc đầu tư hạ tầng, thiết bị riêng sẽ gây lãng phí không cần thiết; thời gian để mua sắm thiết bị hạ tầng cũng gây chậm trễ, ảnh hưởng tới công việc, nghiệp vụ của đơn vị.
Các dịch vụ PaaS
Dịch vụ PaaS cung cấp cho khách hàng bộ công cụ để phát triển, thử nghiệm và triển khai ứng dụng trên nền ĐTĐM. Ứng dụng được xây dựng có thể được sử dụng trong nội bộ đơn vị tổ chức, doanh nghiệp hoặc được cung cấp dịch vụ ra bên ngoài cho bên thứ ba. Khách hàng điển hình của dịch vụ PaaS là các ISV (Independent Software Vendor), thực hiện xây dựng các ứng dụng phần mềm và cung cấp lại dịch vụ cho khách hàng là người dùng cuối.
Do đặc thù dịch vụ ĐTĐM cung cấp ứng dụng qua mạng Internet, cho nên hầu hết các nền tảng PaaS cung cấp bộ cung cụ để xây dựng các ứng dụng trên nền tảng Web. Các dịch vụ PaaS phổ biến hiện nay cho phép phát triển ứng dụng trên các nền tảng và ngôn ngữ phát triển ứng dụng phổ biến như .NET (Microsoft Windows Azure); Java, Python, Ruby (Google App Engine, Amazon)... Tuy nhiên ngôn ngữ được hỗ trợ, bộ cung cụ phát triển cũng như các giao diện lập trình ứng dụng (API – Application Programming Interface) có thể nói một mặt là rất phong phú nhưng mặt trái là thiếu chuẩn hóa, thiếu thống nhất. Sự không tương thích giữa các nhà cung cấp dịch vụ PaaS sẽ là một hạn chế cần được khắc phục trong tương lai, nhằm bảo đảm tính mở, cho phép các ứng dụng đám mây có thể dịch chuyển hoặc giao tiếp với nhau giữa các nhà cung cấp dịch vụ.
Dịch vụ SaaS
Trước khi điện toán đám mây được trao đổi rộng rãi trong giới IT hiện nay, thực ra dịch vụ phần mềm (SaaS) đã xuất hiện từ lâu, phổ biến nhất đó là các dịch vụ thư điện tử như hotmail, yahoo mail, gmail... Các dịch vụ này cũng cung cấp cho các tổ chức dịch vụ thư điện tử với tên miền riêng với một mức phí tương đối rẻ. Các dịch vụ phần mềm SaaS cho doanh nghiệp gần đây đang phát triển nhiều hơn: ví dụ như, các dịch vụ ứng dụng văn phòng Office 365 của Microsoft với các ứng dụng email, cộng tác, truyền thông nội bộ; các ứng dụng quản lý khách hàng (CRM) của SalesForce, các ứng dụng thương mại điện tử của Amazon...
Các dịch vụ ứng dụng SaaS đem đến cho tổ chức, doanh nghiệp nhiều lợi ích. Đơn vị trả chi phí theo mức độ sử dụng hàng tuần, hàng tháng mà không phải trả toàn bộ phí bản quyền ngay từ đầu. Ngân sách của doanh nghiệp không phải gánh một khoản đầu tư ban đầu lớn mà sẽ chi trả dần dần và tăng lên khi thực sự có nhu cầu. Bên cạnh đó, tổ chức, doanh nghiệp cũng có lợi thể dùng thử và lựa chọn phần mềm SaaS phù hợp, giảm thiểu được chi phí.
Lời kết
Dich vụ điện toán đám mây cung cấp dưới các hình thức đa dạng với các mô hình khác nhau. Các tổ chức có thể lựa chọn khai thác sử dụng để bổ sung cho hạ tầng điện toán hiện có (dịch vụ IaaS), thử nghiệm, phát triển các ứng dụng (PaaS), hoặc khai thác các ứng dụng sẵn có (SaaS) để đáp ứng kịp thời nhu cầu của nghiệp vụ, giảm chi phí đầu tư cũng như chi phí cơ hội. Nhìn dưới góc độ quản trị, cloud computing cho phép tổ chức, doanh nghiệp chuyển bớt các công việc IT (outsourcing) cho nhà cung cấp dịch vụ, nhằm tập trung vào phát triển công việc, nghiệp vụ cốt lõi, cải tiến quy trình sản xuất, kinh doanh, giảm thời gian phát triển sản phẩm, dịch vụ đưa ra thị trường.
Dương Tất Đoàn
(FPT IS)
Cách sử dụng mã bưu chính Việt Nam để gửi bưu phẩm
Submitted by nlphuong on Sat, 08/10/2011 - 12:15(ICTPress) - Cuộc thi viết thư UPU năm nay, các bài dự thi phải ghi thêm mã địa chỉ bưu chính. Bài viết giới thiệu cách sử dụng mã bưu chính Việt Nam để gửi thư, bưu kiện.
(ICTPress) – Tại buổi Lễ phát động cuộc thi viết thư quốc tế UPU lần thứ 41 (năm 2012), Ban tổ chức cuộc thi đã thông báo các bài dự thi gửi về ban tổ chức ngoài phong bì có dán tem, ghi rõ địa chỉ người gửi/địa nơi nhận phải ghi thêm mã địa chỉ bưu chính. Đây là quy định mới của cuộc thi năm nay. Nhân dịp này, Ban tổ chức, Tổng công ty Bưu chính Việt Nam (VNPost) giới thiệu đến các em và bạn đọc cách sử dụng mã bưu chính Việt Nam để gửi thư.
Trong những năm gần đây xu hướng ứng dụng tin học trong các lĩnh vực bưu chính ngày càng phát triển và đa dạng. Phần lớn các công việc từ giao dịch, khai thác tới quản lý... đều đã được tin học hoá. Một trong những khâu quan trọng trong sản xuất bưu chính là khai thác, chia chọn và phát bưu gửi sao cho chính xác, nhanh chóng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc cung cấp các dịch vụ gia tăng giá trị như xác nhận chứng từ thanh toán ngay từ khi bưu gửi tới trung tâm chia chọn giúp tăng nhanh thời gian quay vòng vốn của các doanh nghiệp... cần được quan tâm đúng mức. Để đạt được điều này, việc cần thiết là phải nhanh chóng “số hoá” địa chỉ bưu chính, chuyển thông tin về địa chỉ bưu chính từ dạng chữ viết sang dạng số nhằm giảm bớt chi phí và nâng cao độ chính xác cho việc nhận dạng địa chỉ bằng máy móc thay cho con người.
Hiện nay, hầu hết các nước phát triển trên thế giới đều đã có hệ thống mã địa chỉ bưu chính và được phổ cập sử dụng rộng rãi trong toàn dân. Trên cơ sở hệ thống mã này, các nước này đã sử dụng máy chia chọn tự động ứng dụng công nghệ OCR (Optical Character Recognition) nhằm tăng năng suất và chất lượng trong khâu chia chọn Bưu chính.
Sử dụng mã bưu chính khi gửi thư, bưu gửi sẽ giúp cho việc khai thác, chia chọn, chuyển phát thư từ và bưu gửi được thuận lợi và nhanh chóng hơn; nhờ đó mà chất lượng dịch vụ sẽ tốt hơn. Tuy nhiên, hiện nay thông tin về mã bưu chính và các lợi ích của mã bưu chính còn khá lạ lẫm đối với đại bộ phận người sử dụng dịch vụ tại Việt Nam, vì thế khách hàng chưa có thói quen sử dụng mã bưu chính khi gửi thư, bưu gửi.
1. Khái niệm mã bưu chính
Mã bưu chính là một tập hợp các chữ số dùng để thể hiện một địa chỉ hoặc một cụm địa chỉ theo những nguyên tắc xác định nhằm giúp cho việc khai thác, chia chọn, phân phát thư từ, bưu gửi được thuận lợi, nhanh chóng và chính xác.
2. Cấu trúc mã Bưu chính Việt Nam
Mã bưu chính Việt Nam gồm 06 chữ số được viết liên tục, trong đó:
- Hai chữ số đầu tiên tính từ trái sang phải xác định tỉnh/thành phố (gọi tắt là mã tỉnh/thành phố). Mỗi tỉnh/thành phố có thể có nhiều hơn một mã tỉnh/thành phố. Ví dụ: Thành phố Hà Nội có thể có các mã: 10xxxx, 11xxxx, 12xxxx, 13xxxx...
- Bốn chữ số đầu tính từ trái sang phải xác định quận/ huyện thuộc tỉnh/thành phố (gọi tắt là mã quận/huyện).
Mỗi quận/huyện có thể có nhiều hơn một mã quận/huyện. Ví dụ: Quận Đống Đa - Hà Nội có thể có các mã: 1150xx, 1168xx, 1170xx...
- Năm chữ số đầu tính từ trái sang phải xác định phường/xã thuộc quận/ huyện của tỉnh/thành phố. Mỗi phường/xã có thể có nhiều hơn một mã phường/xã. Ví dụ: Phường Láng Hạ - Quận Đống Đa - Hà Nội có thể có các mã: 11700x, 11711x...
- Sáu chữ số của mã bưu chính Việt Nam xác định được địa chỉ của đối tượng mang mã.
Ví dụ:
3. Các đối tượng được mang mã bưu chính Việt Nam
Các đối tượng được mang mã bưu chính gồm:
- Một đoạn các đường phố, ngõ, ngách
- Các tổ dân phố hoặc cụm dân cư ở thành phố
- Dãy nhà trong khu tập thể
- Thôn/ấp ở nông thôn
Các đối tượng được mang mã riêng theo nguyên tắc khác:
- Các khách hàng đặc biệt
- Các khách hàng lớn
- Các bưu cục thuộc mạng bưu chính công cộng do Bưu chính Việt Nam quản lý
- Các bưu cục thuộc Bưu điện trung ương
4. Lợi ích của mã Bưu chính Việt Nam
a. Đối với Bưu chính Việt Nam
Vai trò tự động hóa bưu chính
Mã bưu chính có vai trò quan trọng trong tự động hóa bưu chính. Bởi vì, mã bưu chính chỉ thể hiện thông tin cần thiết để phân biệt địa chỉ, không có sự dư thừa thông tin như địa chỉ thực nên sẽ tiết kiệm thời gian đọc, tiết kiệm bộ nhớ của tất cả các máy chia chọn tự động. Còn khi chia chọn thủ công, đọc mã địa chỉ bưu chính cũng nhanh hơn đọc địa chỉ rất nhiều và không dễ bị nhầm lẫn như khi đọc địa chỉ. Trình độ, kinh nghiệm của công nhân khai thác không cần đòi hỏi cao như khi đọc địa chỉ, công nhân chia chọn có khi chỉ cần hai số đầu và cuối cho một khoảng địa chỉ, không cần phải có kinh nghiệm và kiến thức về địa lý. Vì thế, năng suất lao động thủ công cũng tăng lên rất nhiều, giám sát sự căng thẳng cho công nhân chia chọn.
Vai trò trong quản lý bưu chính
Mã địa chỉ bưu chính có vai trò rất lớn trong quản lý bưu chính:
Thứ nhất, do hệ thống mã bưu cục là một tập con của mã địa chỉ bưu chính được bảo toàn theo nguyên tắc địa dư hành chính (ở mức độ nhất định) sẽ hỗ trợ cho công tác quản lý nghiệp vụ theo lưu lượng, doanh thu để có thể đề ra chiến lược phát triển các bưu cục một cách hợp lý với hiệu quả cao.
Thứ hai, trên cơ sở sử dụng mã địa chỉ bưu chính, công tác xác định luồng lưu lượng bưu chính sẽ thuận lợi tạo điều kiện cho việc xác định phương tiện vận chuyển phù hợp hoặc tối ưu hóa mạng vận chuyển bưu gửi.
Thứ ba, công tác quản lý chất lượng bưu chính cũng sẽ được hưởng lợi từ mã bưu chính do viêc xác định “thời gian lưu kho” của bưu gửi tại các trung tâm chia chọn sẽ do máy tự động xác định.
Thứ tư, khi mã bưu chính được sử dụng rộng rãi sẽ có lợi cho các dịch vụ thư lai ghép (hybrid mail) như DATAPOST, Bưu phẩm không địa chỉ, Quảng cáo trực tiếp… do địa chỉ người nhận đã được mã hóa giúp cho việc phân nhóm khách hàng được thực hiện ngay từ khâu in ấn, gấp lồng phong bì…
Thứ năm, đối với công tác giao dịch với khách hàng, mã bưu chính cũng hỗ trợ rất nhiều trong việc xác định bưu cục gần nhất với mã bưu chính người nhận có mở dịch vụ nào đó giúp cho giao dịch viên dễ dàng phục vụ khách hàng được thực hiện ngay từ khâu in ấn, gấp lồng phong bì…
Thứ sáu, mã bưu chính thuận tiện cho việc ứng dụng tin học trong quản lý sản xuất, quản lý các dịch vụ.
b. Đối với khách hàng
Lợi ích dễ thấy nhất khi sử dụng mã bưu chính là thư từ, bưu gửi sẽ được phát nhanh hơn và chính xác hơn. Viết mã bưu chính kèm địa chỉ sẽ giúp tránh mọi sai sót và chậm trễ do nhầm lẫn khi đọa địa chỉ viết bằng chữ viết tay như hiện nay.
c. Các lợi ích khác
Mã bưu chính còn đem lại nhiều lợi ích trong các lĩnh vực khác nhau như:
- Cung cấp dịch vụ đặc biệt để giảm chi phí cho các khách hàng lớn do bưu gửi của họ đã được in sẵn mã theo địa chỉ người nhận;
- Cung cấp dịch vụ gia tăng giá trị với các nhu cầu gửi các loại tạp chí, card quảng cáo, hàng quảng cáo trực tiếp;
- Cung cấp thông tin địa chỉ theo mã địa chỉ bưu chính;
- Gắn mã địa chỉ bưu chính với bản đồ hành chính để xác định các vùng có khả năng tiêu thụ hàng hóa…;
- Cung cấp mật độ dân cư tại các vùng cho công tác tiếp thị sản phẩm, dịch vụ…
- Xây dựng kế hoạch thương mại: định hướng phát triển kinh doanh, bán sản phẩm…;
- Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chỉ bưu chính cho khách hàng có nhu cầu thường quyên;
- Cung cấp thông tin làm cơ sở cho việc xây dựng kho vận đảm bảo phân phối sản phảm hợp lý, nhanh chóng với chi phí vận chuyển tháp nhất;
- Cung cấp thông tin cho công tác nghiên cứu thị trường; xây dựng quy hoạch cho tương lai…
5. Cách tra cứu và sử dụng mã bưu chính Việt Nam
a. Cách tra cứu mã bưu chính
Để biết được mã bưu chính của một địa chỉ, khách hàng có thể:
- Tham khảo thông tin tại các bưu cục của Tổng công ty Bưu chính Việt Nam
- Bưu chính Việt Nam đã in dạnh bạ mã bưu chính quốc gia để đặt tại các bưu cục. Khách hàng cần tra cứu mã bưu chính có thể tự tra cứu hoặc nhờ giao dịch viên tra cứu tại các bưu cục.
- Gọi điện thoại đến hệ thống Trung tâm hỗ trợ (Call Center) của Bưu chính Việt Nam: Khách hàng có thể gọi điện đến số 1900 545481 để yêu cầu tra cứu mã bưu chính mình cần.
- Truy nhập trang web: http://postcode.vnpost.vn/services/search.aspx
Trang tra cứu tông tin mã bưu chính Việt Nam
Tại ô “Tìm kiếm” cho phép tìm kiếm thuận từ mã ra “Cụm địa chỉ” hoặc ra “Bưu cục” tùy theo ô lựa chọn.
Hoặc cũng có thể cho phép tìm kiếm ngược: từ địa chỉ ra mã; trong đó để bảo đảm tính chính xác của thông tin cần tìm, các tên riêng nên đưa vào trong dấu ngoặc kép. Ví dụ như “Hà Nội”, “Nghi Tàm”, “Thuận An”… (Lưu ý: tiếng Việt nên sử dụng bộ gõ Unicode tổ thợp theo TCVN 6909:2001).
Việc tra cứu thông tin cho phép tìm trên toàn bộ địa chỉ (bao gồm cả tên phường/xã, Quận/huyện, Tỉnh/thành phố) nếu lựa chọn chức năng “tất cả”; Nếu lựa chọn “theo tên” thì chỉ tìm các thông tin liên quan trong các cụm địa chỉ.
b. Cách sử dụng mã bưu chính khi gửi thư từ, bưu gửi
Mã bưu chính được ghi cùng địa chỉ bằng 06 chữ số; Mã bưu chính phải được in hoặc viết tay rõ ràng, dễ đọc, không tẩy xóa, gạch bẩn.
Đối với các bưu gửi trong nước
Các bưu gửi trong nước không cần thiết ghi rõ tên nước, mã địa chỉ ghi sau tên Tỉnh/thành phố, phân cách với tên tỉnh/thành phố ít nhất 1 ký tự trống. Ví dụ:
Người nhận: Nguyễn Văn A, Xóm Nà Chang, Xã Xuân Hòa, Huyện Hà Quảng, Tỉnh Cao Bằng 274623
Người nhận: Trần Văn B, Số 15, Ngõ 47, Phố Nguyên Hồng, Phường Láng Hạ, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội 117082
Đối với các bưu gửi từ nước ngoài gửi về Việt Nam, ngoài địa chỉ chi tiết chính xác bắt buộc phải ghi rõ tên nước ở dòng cuối cùng. Mã địa chỉ ghi sau tên tỉnh/thành phố, phân cách với tên tỉnh/thành phố ít nhất 1 ký tự trống. Ví dụ:
Người nhận: Nguyễn Văn A, Xóm Nà Chang, Xã Xuân Hòa, Huyện Hà Quảng, Tỉnh Cao Bằng 274623, Việt Nam
Người nhận: Trần Văn B, Số 15, Ngõ 47, Phố Nguyên Hồng, Phường Láng Hạ, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội 117082, Việt Nam
Đối với các bưu gửi có ô dành riêng cho mã bưu chính, ghi rõ mã bưu chính của người nhận theo quy định trong đó mỗi ô chỉ ghi một địa chỉ số; số phải ghi rõ ràng dễ đọc, không gạch xóa. Ví dụ:
./.
Xã hội thông minh cần những giải pháp CNTT nào?
Submitted by nlphuong on Thu, 06/10/2011 - 21:10(ICTPress) - Xã hội đang biến đổi theo xu hướng thông minh nhờ sự phát triển của các giải pháp CNTT.
(ICTPress) - Hướng tới một xã hội thông minh là nội dung chính của của các diễn giả Hàn Quốc trình bày tại “Diễn đàn doanh nghiệp CNTT Hàn Quốc và Triển vọng tương lai” ngày hôm nay 6/9/2011 tại Hà Nội do Bộ Kinh tế Tri thức, Hàn Quốc và Bộ Thông tin và Truyền thông Việt Nam bảo trợ.
Kỷ nguyên giải pháp CNTT và xã hội thông minh
Theo TS. Hwa-seong Byeon, Phó Giám đốc Cơ quan quảng bá CNTT quốc gia Hàn Quốc (NIPA), hiện nay Hàn Quốc đang bước vào kỷ nguyên với những giải pháp thông minh mới. Đây cũng là giai đoạn 3 của Chiến lược phát triển giải pháp CNTT của Hàn Quốc trong hơn 30 năm qua. Giai đoạn 3 này cũng sẽ tập trung vào 4 mảng phát triển như giai đoạn 1 và 2 (Máy tính cá nhân, Mạng, Dịch vụ và Cơ chế chuyển đổi) nhưng theo hướng thông minh, đó là: thiết bị cá nhân thông minh với điện thoại thông minh, máy tính bảng; Mạng thông minh với USN và 4G, dịch vụ sẽ là đường truyền không dây Internet (3D…); và Cơ chế chuyển đổi sẽ là CNTT hiện diện mọi nơi, Internet cho mọi thứ và cơ sở thông minh cho giải pháp này là chất lượng cuộc sống và sự hội tụ thông minh. Ba đặc trưng của ngành CNTT thông minh là tính di động, sự thông minh và tính xã hội.
Xã hội đang biến đổi theo xu hướng thông minh nhờ sự phát triển của các giải pháp CNTT. Theo TS. Yoon Hong Cho, Cơ quan An ninh và Internet của Hàn Quốc (KISA), xã hội thông minh phát triển theo 4 xu hướng: Tivi thông minh (thân thiện môi trường) tức là tivi không còn là một thiết bị đầu cuối đơn giản mà sẽ thông minh gồm nội dung-nền-mạng-thiết bị thu phát; Điện toán đám mây; Công sở thông minh gồm công nghệ dịch vụ (nhắn tin, truyền hình IP - VoIP), công nghệ mạng được sử dụng tại văn phòng (đám mây, tốc độ truyền (Giga), thiết bị đầu cuối…) và công việc linh hoạt không gò bó về thời gian và địa điểm làm việc; và Kết nối cảm ứng (NFC) cho phép đơn giản hóa thực hiện giao dịch, trao đổi dữ liệu và kết nối không dây giữa hai thiết bị trong một khách cách gần nhất định, thường khoảng vài centimet.
Cuộc sống với công nghệ kết nối cảm ứng |
Xã hội thông minh trong tương lai, theo TS. Cho, sẽ cần 6 sản phẩm: Báo giấy điện tử cung cấp phim, hình ảnh và mọi người có thể cầm theo như cuộn giấy; Ảnh giao thoa laze nghĩa là tạo màn hình bằng tia laze và nhận theo tọa độ; Găng tay điện tử - bạn có thể sử dụng máy tính với màn hình điều khiển bằng găng tay từ bất kỳ đâu và bất kỳ lúc nào; Gia tăng hiện thực - các vật thể ảo trong thế giới thật qua công nghệ giúp bạn lái xe những vẫn có thể đọc báo và đàm thoại video; Người máy - di động, phiên dịch đa ngôn ngữ và làm vệ sỹ cá nhân và Sợi điện tử tự hành để điều khiển nhiệt đợi, điều trị bằng dược phẩm tự động.
Hệ thống giao thông minh - lợi ích to lớn cho xã hội và nền kinh tế
Một giải pháp thông minh cho xã hội thông minh được quan tâm nhất tại Diễn đàn này là hệ thống giao thông thông minh đang được triển khai tại Hàn Quốc. Dự án này được khởi động từ năm 1991. Trong các năm 1996 - 1998, kế hoạch tổng thể của dự án quốc gia này đã được hoàn thành và sau đó thực hiện triển khai cho tới nay với 7 khu vực dịch vụ, 23 dịch vụ chính và 46 dịch vụ phụ. Tổng chi phí đầu tư cho dự án này từ năm đầu của giai đoạn 1 dự án là năm 2001 đến năm 2010 là 3.448 triệu USD.
Dịch vụ và kiến trúc của hệ thống giao thông thông minh |
Hệ thống giao thông thông minh (GTTM) của Hàn Quốc đã đem lại lợi ích cho xã hội khoảng 10,7 tỷ USD hàng năm nhờ tiết kiệm chi phí do nạn tắc đường, giao thông và hậu cần, đồng thời gia tăng tốc độ giao thông khoảng 15 - 20%; Tiết kiệm 8,26 triệu lít (6,258 tấn dầu quy đổi) nhiên liệu và giảm 18.000 tấn khí thải CO2 mỗi năm với mỗi 1000 km đường có trang bị hệ thống giao thông thông minh; Tiết kiệm 8,45 triệu lít (7,905 tấn dầu quy đổi) nhiên liệu và giảm 23.000 tấn khí thải CO2 mỗi năm với hệ thống thu phí tự động (Hi-pass system) trên các trạm thu phí quốc lộ. Hệ thống này đã được lựa chọn và quản lý trong danh mục tổng số 17 sản phẩm phát triển mở ở Hàn Quốc (13/1/2009).
Tương lai của các dịch vụ giao thông thông minh ở Hàn Quốc, theo TS. Stan Seunghwan Lee, là không cần điều khiển giao thông, không còn tai nạn và tắc đường, thông tin giao thông nhanh và theo yêu cầu và không còn cần đến các trạm thu phí và thiết bị văn phòng cồng kềnh, môi trường trạm thu phí thông minh khi xe chạy không cần dừng đỗ.
Mai Vân
Mô hình nào để thiết kế chiến lược băng rộng
Submitted by nlphuong on Fri, 30/09/2011 - 00:39(ICTPress) - Một cây quyết định có thể hỗ trợ các chính phủ trong việc thiết lập thực tiễn tốt nhất cho kế hoạch băng rộng.
(ICTPress) - Một cây quyết định có thể hỗ trợ các chính phủ trong việc thiết lập thực tiễn tốt nhất cho kế hoạch băng rộng.
Có nhiều cấp độ các quyết định được áp dụng để thiết kế một kế hoạch băng rộng. Có rất nhiều thông tin của các nước đã thực thi các quyết định ở một số cấp độ. Một cây quyết định có thể hỗ trợ các chính phủ trong việc thiết lập thực tiễn tốt nhất cho kế hoạch băng rộng.
Một cây quyết định là một công cụ hỗ trợ quyết định sử dụng mô hình quyết định kiểu hình cây và các kết quả hay hậu quả có thể của mô hình này. Mô hình này gồm ba loại node:
- Các node quyết định (hình vuông)
- Các node cơ hội (hình tròn), và
- Các node kết thúc (hình tam giác).
Hình vuông thể hiện sự tập trung của một quyết định cơ bản được thực hiện và hình tam giác mang lại các lựa chọn hay giải pháp sẵn sàng cho nhà hoạch định chính sách. Hình tròn thường ở giữa hình vuông và hình tam giác và thể hiện khả năng (ở đâu thích hợp) để hỗ trợ hơn nữa cho nhà hoạch định chính sách.
Áp dụng khái niệm này vào việc hình thành một kế hoạch băng rộng quốc gia, thách thức có thể được nắm giữ nhờ sáu cấp node quyết định (xem hình). Cây quyết định ở đây không chứa các node cơ hội, vì hai lý do. Lý do đầu tiên là phụ thuộc các khả năng chủ quan liên quan đến bất kỳ node cơ hội nào sẽ thay đổi khác nhau ở mỗi nước. Thứ hai trong khi các tải trọng cơ hội có thể được giới thiệu, cho rằng, phụ thuộc vào một số các quốc gia quyết định dựa trên các lựa chọn cụ thể, điều này không thể đưa đến thực tiễn tốt nhất, nhưng chỉ ra một bản chất nhóm.
Khi trèo cây, không nhất thiết phải tuân thủ chặt chẽ chuỗi các node quyết định theo trình tự. Nhiều nước đã đi theo một chuỗi đang thay đổi. Tuy nhiên, nhìn chung các cấp độ 1 và 2 là chuỗi khởi động logic và hiệu quả nhất, cũng như rủi ro thấp nhất cho một kế hoạch quốc gia nhiều thông tin. Ưu điểm của việc sử dụng cây quyết định là, ở từng cấp, kinh nghiệm của nhiều nước là chuyển sang tư duy hình thành.
Trong khi các node cuối được mô tả trong mô hình thể hiện một loạt các lựa chọn không đáng kể cho một quốc gia ở mức điểm quyết định, trong một số trường hợp có một sự kết hợp các lựa chọn. Ở từng cấp, kinh nghiệm từ một số nước là chuyển sang một tư duy hình thành.
Cây quyết định: Sáu cấp node quyết định |
(Nguồn: ITU News Magazine 9/2011)
Tìm hiểu mô hình ngân hàng di động
Submitted by nlphuong on Mon, 26/09/2011 - 00:07(ICTPress) - Ở các nước đang phát triển hiện đã có hơn 4 tỷ thuê bao điện thoại di động (ĐTDĐ), có thể tiếp cận cac dịch vụ tài chính qua ĐTDĐ (được gọi là ngân hàng di động - m-banking).
(ICTPress) - Ở các nước đang phát triển hiện đã có hơn 4 tỷ thuê bao điện thoại di động (ĐTDĐ), có thể tiếp cận cac dịch vụ tài chính qua ĐTDĐ (được gọi là ngân hàng di động - m-banking).
Có rất nhiều mô hình ngân hàng di động, và các mô hình này thường theo 2 tiêu chí chính: mô hình phụ thuộc ngân hàng và mô hình không cần có ngân hàng. Mục tiêu hay mô hình mà một công ty triển khai để thực hiện cung cấp các dịch vụ ngân hàng di động đôi khi phụ thuộc vào các luật và quy định tài chính và mức độ linh hoạt mà nhà quản lý mong muốn cho phép.
Một số quốc gia cho phép các cá nhân và tổ chức có thể trở thành các đại lý cho ngân hàng. Ở Ấn Độ là một ví dụ, các bưu cục và các nhà khai thác mạng di động có thể hoạt động như là các đại lý. Ở Kenya, bấ cứ tổ chức vì lợi nhuận nào (như một cửa hàng rau quả hay các cơ sở bán lẻ địa phương khác) có thể trở thành đại lý. Bài viết này trình bày các mô hình dịch vụ ngân hàng di động khác nhau.
Mô hình dựa vào ngân hàng
Mô hình ngân hàng di động dựa vào ngân hàng có nghĩa là các ngân hàng cung cấp dịch vụ có sẵn của mình cho các máy di động. Một ngân hàng sẽ thỏa thuận với một nhà khai thác di động để cung cấp các dịch vụ tài chính qua cả nhắn tin văn bản và các ứng dụng di động thông minh hiện đã trở nên phổ biến. Các khách hàng có thể thực hiện một loạt các giao dịch tài chính mà không phải tới ngân hàng. Khách hàng có thể thiết lập một mối quan hệ hợp đồng trực tiếp với một tổ chức tài chính được cấp phép và giám sát, mặc dù một đại lý có thể cung cấp cho khách hàng dịch vụ, giữ các hồ sơ, xử lý tiền mặt và quản lý khả năng thanh toán bằng tiền mặt.
Các mô hình dựa vào ngân hàng thường tập trung vào các khách hàng của ngân hàng hiện nay, tạo cách thức thuận tiện nhất (bên cạnh thẻ tín dụng, máy rút tiền tự động ATM và Internet) để quản lý tiền mà không phải cầm tiền mặt. Nhưng ở đâu vẫn còn các cản trở cung cấp các dịch vụ tài chính, một số dịch vụ ngân hàng di động phụ thuộc ngân hàng sẽ hướng những người chưa được ngân hàng vươn tới. Đây là trường hợp ở Pakistan, nước này đã quy định cụ thể tổ chức ngân hàng được phép cung cấp dịch vụ. Khi các dịch vụ ngân hàng di động phát triển và nhiều công ty muốn tham gia, Bảng 1 là những thỏa thuận khác nhau cho mô hình dựa vào ngân hàng.
Bảng 1
Sắp xếp |
Mô tả |
1 - 1 |
Thỏa thuận mở rộng giữa một ngân hàng và một nhà khai thác di động |
1 và nhiều bên |
Ngân hàng cung cấp các dịch vụ ngân hàng di động thông qua nhiều nhà khai thác hoặc một nhà khai thác di động cung cấp ngân hàng di động qua nhiều nhà khai thác |
Đa bên |
Các ngân hàng và các nhà khai thác di động đều cung cấp các dịch vụ ngân hàng di động và không được phép độc quyền |
Nguồn: Telecommunications Management Group, Inc
“easypaisa” và “Omni” ở Pakistan
Telenor Pakistan và Ngân hàng tài chính vi mô Tameer đã thành lập easypaisa, một dịch vụ ngân hàng di động, ở Pakistan năm 2009 theo một thỏa thuận 1-1. Các dịch vụ gồm thanh toán hóa đơn, gửi tiền trong nước và quốc tế. Hơn 1,5 triệu giao dịch được thực hàng tháng thông qua easypaisa, dịch vụ này tập trung vào người dân mà ngân hàng chưa vươn tới.
Các khách hàng có thể đăng ký một tài khoản di động từ bất cứ đại lý nào của Telenor, chi nhánh ngân hàng Tameer. Khách hàng có thể lấy thông tin của khách hàng trên hệ thống, chụp hình và sao dấu vân tay của khách hàng và in ra tờ biên nhận phí mở tài khoản. Khách hàng sẽ nhận được một cuộc gọi xác nhận từ ngân hàng trong vòng 3 giờ và sau khi thẩm định thành công, một tài khoản sẽ được mở cho khách hàng.
Một số ngân hàng cho phép các dịch vụ ngân hàng di động được khách hàng của bất cứ nhà khai thác di động nào sử dụng, theo hình thức thỏa thuận một với nhiều bên. Ví dụ UBL, một trong những ngân hàng thương mại lớn nhất của Pakistan bắt đầu cung cấp các dịch vụ (cũng từ năm 2009), đã xây dựng mạng lưới đại lý riêng với thương hiệu “Omni” và có thể phục vụ nhiều khách hàng của bất kỳ nhà khai thác di động nào với một tài khoản có thể tiếp cận nhờ ĐTDĐ hoặc thẻ.
Không độc quyền ở Ghana và Bangladesh
Hướng dẫn của Ngân hàng Ghana năm 2008 là ủng hộ mô hình ngân hàng di động nhờ ngân hàng sử dụng các đại lý bán lẻ không phải của ngân hàng (như thương gia, các trạm gas, hay các bưu cục) và cấm các đối tác mở rộng để cung cấp các dịch vụ. Trong các thỏa thuận đa bên, các ngân hàng và các nhà khai thác di động có thể “thỏa mãn các khách hàng của nhau”. Các tài khoản của khách hàng nằm ở chỗ ngân hàng. Hiện nay có ba dịch vụ ngân hàng di động được các nhà khai thác di động cung cấp với sự hợp tác của các ngân hàng là MTN Mobile Money; Airtel Money; và Tigo Cash.
Ở Bangladesh, có ba ngân hàng hiện nay cung cấp các dịch vụ ngân hàng di động. Ngân hàng Dutch-Bangla đã giới thiệu các dịch vụ ngân hàng di động qua các nhà khai thác di động Banglalink và Citycell, chủ yếu sử dụng các quầy và đại lý bán lẻ của những nhà khai thác này. Ngân hàng Islami Bangladesh Limited thỏa thuận với Software Shop Limited Wireless để cung cấp các dịch vụ ngân hàng di động cho các khách hàng hiện nay. Và vào ngày 22/7/2011, Ngân hàng BRAC đã khai trương dịch vụ được miêu tả là “dịch vụ tài chính di động toàn diện đầu tiên” của Bangladesh, cung cấp cho các thuê bao di động một loạt các dịch vụ ngân hàng và tài chính khác qua ĐTDĐ, mà không cần họ phải có tài khoản ngân hàng hay không. Dịch vụ này được cung cấp qua bKash Ltd, một chi nhánh của BRAC, hợp tác với nhà khai thác di động Robi (Axiata Bangladesh).
Các khách hàng của Robi được cung cấp qua một tài khoản ví di động bKash, được xây dựng trên nền tảng công nghệ của VISA và được mã hóa hoàn toàn để thực hiện các giao dịch một cách bảo mật. Các tài khoản của các khách hàng có thể được gửi với tiền điện tử, như lương, khoản vay hay gửi tiền trong nước. Tiền sau đó sẽ được chuyển ra ngoài khi tiền điện tử tới bất cứ đại lý tiền ra nào được bKash ủy quyền.
Mô hình không phụ thuộc ngân hàng
Mô hình không phụ thuộc ngân hàng là một ngân hàng chính thức thường chỉ có vai trò như là một người giữ tiết kiệm, trong khi mối quan hệ khách hàng được một tổ chức không phải ngân hàng quản lý - thường là một nhà khai thác di động. Các khách hàng không có quan hệ hợp đồng trực tiếp với tổ chức tài chính được quản lý, và thực hiện các giao dịch tại một cơ sở bán lẻ có tư cách như là một đại lý dịch vụ. “Tiền” của khách hàng được ghi lại trong một tài khoản ảo trên server của một tổ chức không phải là ngân hàng.
Các mô hình không phụ thuộc ngân hàng thường tập trung vào các khách hàng chưa được ngân hàng đáp ứng. Các khách hàng có thể yêu cầu thanh toán cho bất cứ ai tham gia vào hệ thống và có thể nhận các thanh toán từ họ. Các khách hàng cũng có thể chuyển tiền giữa các tài khoản và thanh toán các hóa đơn.
Hai cơ chế thường được sử dụng để thực hiện các giao dịch là: một điểm trên mạng lưới bán lẻ và một hệ thống điện thoại. Ở một điểm của mạng lưới bán hàng, khách hàng có thể viếng thăm một đại lý bán lẻ mỗi lần họ muốn thực hiện giao dịch. Trên một hệ thống điện thoại, khách hàng phải ghé một đại lý bán lẻ để gửi tiền hoặc chuyển giá trị được lưu sang tiền mặt.
“GCASH” ở Philippines
Nhà cung cấp di động Globe Telecom ở Philippines cung cấp dịch vụ ngân hàng di động với tên gọi GCASH, cho phép một ĐTDĐ được sử dụng như là một ví điện tử để gửi tiền đi – và nhận tiền về từ người sử dụng GCASH khác. Các đại lý bán lẻ thực hiện các chức năng nhận tiền và chuyển tiền phải đăng ký với Ngân hàng trung ương Phillipines và phải gửi nhân sự đi đào tạo chống rửa tiền. Trong khi ngân hàng thực hiện dịch vụ ngân hàng di động và giám sát các công ty viễn thông, những công ty này độc quyền quản lý các đại lý của mình.
“M-PESA” ở Kenya
Có lẽ dịch vụ ngân hàng di động không phụ thuộc ngân hàng thành công nhất là M-PESA, một dịch vụ chuyển tiền di động được khai trương ở Kenya trên cơ sở thử nghiệm vào tháng 10/2005 của Safaricom và Vodafone, và được thương mại vào tháng 3/2007. M-PESA lưu trữ các tài khoản giá trị được cấu trúc cẩn thân do đó không xây dựng một hoạt động ngân hàng theo luật Ngân hàng Kenya. Để giải quyết các mối quan tâm cấp phép, Safaricom – đã tư vấn Ngân hàng Trung ương Kenya (CBK) - đầu tư một lượng tiền tương đương tiền gửi ròng của M-PESA ở các ngân hàng thương mại để đảm bảo sự an toàn tiền gửi của khách hàng.
M-PESA tập trung và các thuê bao ĐTDĐ trả trước chưa được ngân hàng vươn tới. Sau một đăng ký đơn giản để thiết lập một tài khoản M-PESA, khách hàng có thể gửi, chuyển và rút tiền tại bất kỳ đại lý phân phối nào của Safaricom. Chỉ các khách hàng của Safaricom có thể đăng ký M-PESA, nhưng người nhận chuyển không cần phải có tài khoản M-PESA hoặc một thuê bao Safaricom.
CBK chứng kiến một số tài khoản ngân hàng chính thức ở nước này đã tăng gần 150% trong thời gian từ 2005 - 2008. CBK đóng góp nhiều vào sự gia tăng này để các khách hàng không được đáp ứng dịch vụ ngân hàng có thể thấy phổ biến với các khái niệm ngân hàng qua dịch vụ M-PESA của Safaricom. Về mặt doanh thu, đối với năm tài chính kết thúc tháng 3/2010, các ủy quyền từ M-PESA chiếm 9% doanh thu hay khoảng 94,26 triệu USD (khoảng 7,56 tỷ KSH).
Tiền được gửi qua các dịch vụ ngân hàng di động có thể tới những người nhận bị giới hạn hoặc không tiếp cận tới các kênh chính thức để chuyển tiền. Tuy nhiên, trong trường hợp không có những hợp tác, người gửi tiền sẽ không có nhiều lựa chọn để gửi tiền quốc tế đến tài khoản ngân hàng di động của người sử dụng. Một số nhà khai thác ngân hàng di động như Globe và SMART ở Phillipines và M-PESA ở Kenya, đã thỏa thuận với Western Union để cung cấp một kênh dành cho gửi tiền. Dịch vụ này cho phép người gửi ở những nước lựa chọn để sử dụng các đại lý của Western Union để gửi tiền trực tiếp đến các tài khoản ngân hàng di động của thuê bao di động.
(Trích: ITU News Magazine 9/2011)
Liquid Net của NSN đáp ứng tối ưu hóa băng thông
Submitted by nlphuong on Tue, 20/09/2011 - 15:31(ICTPress) - Liquid Net, một phương thức hoàn toàn mới về cung cấp băng thông, cho phép một nhà khai thác mạng có thể thiết lập hệ thống mạng của mình theo cơ chế tự thích ứng.
(ICTPress) - Liquid Net, một phương thức hoàn toàn mới về cung cấp băng thông, cho phép một nhà khai thác mạng có thể thiết lập hệ thống mạng của mình theo cơ chế tự thích ứng.
Nokia Siemens Networks (NSN) hôm nay vừa ra mắt giải pháp Liquid Net, một phương thức hoàn toàn mới về cung cấp băng thông, cho phép một nhà khai thác mạng có thể thiết lập hệ thống mạng của mình theo cơ chế tự thích ứng nhằm đáp ứng những nhu cầu riêng biệt của họ về dung lượng và độ phủ sóng.
Giải pháp Liquid Net bao trùm cả các hệ mạng truy nhập qua sóng vô tuyến, mạng lõi và mạng truyền dẫn: Liquid Radio, Liquid Core, Liquid Transport do NSN thiết kế giúp giải phóng công suất mạng chưa được dùng tới và phân bổ chúng ngay lập tức trên toàn hệ mạng tới bất cứ đâu và bất cứ khi nào cần thiết. Liquid Net sử dụng cơ chế tối ưu hóa băng rộng tự động và tự điều chỉnh, cung cấp các dịch vụ và nội dung nhằm đảm bảo trải nghiệm khách hàng tốt nhất nhờ việc luôn biết rõ trạng thái vận hành của hệ mạng cũng như những dịch vụ đang được sử dụng. Hơn nữa, Liquid Net cũng giúp phân luồng dữ liệu trên hệ thống mạng truyền tải dữ liệu theo cách dễ dàng nhất và chi phí thấp nhất giữa các địa điểm của các nhà khai thác mạng.
Liquid Net không chỉ giúp các nhà mạng nâng cao niềm tin và sự tín nhiệm của khách hàng mà còn mở ra những cơ hội kinh doanh mới cho họ.
Liquid Net được xây dựng dựa trên những nguyên tắc cơ bản trong kiến trúc Liquid Radio của Nokia Siemens Networks. Giải pháp này giúp bổ sung tính năng Liquid Core và Liquid Transport cho các hệ mạng một cách độc lập trong các môi trường đa nhà cung cấp giải pháp, hoặc trong toàn bộ hệ thống mạng thuộc một nhà khai thác mạng nhằm đem đến những lợi ích tối ưu nhất mà giải pháp Liquid Net có thể mang lại.
Trưởng bộ phận Hệ thống mạng tại NSN Marc Rouanne cho biết: “Có thể có tới 50% dung lượng băng thông của một hệ mạng lõi truyền thống không được sử dụng tới. Giải pháp Liquid Net cho phép giải phóng công suất mạng đang bị lãng phí này, biến chúng trở thành nguồn cung tài nguyên dồi dào, có thể đáp ứng được mọi nhu cầu khó lường của người dùng về băng rộng bất cứ ở đâu và bất cứ khi nào.”
Chuyên gia phân tích luồng dữ liệu, Giám đốc dịch vụ cho Hạ tầng nhà cung cấp dịch vụ, cho biết Peter Jarich: “iều quan trọng nhất là Liquid Net đáp ứng nhu cầu về giải pháp hơn là về sản phẩm điểm; trong khi các cấu phần của giải pháp có thể được triển khai dưới dạng là một phần của một giải pháp đa nhà cung cấp, thì việc kết hợp các tính năng Liquid Radio, Liquid Core và Liquid Transport vào Liquid Net sẽ giải quyết những băn khoăn cũng như nhu cầu của nhà khai thác mạng".
Liquid Radio, Liquid Core và Liquid Transport có thể được triển khai đồng thời cùng nhau hoặc riêng biệt trên một hệ mạng nhằm đảm bảo công suất, độ phủ sóng và dịch vụ được hiệu quả ở bất kỳ thời điểm nào - đây sẽ là lợi thế lớn cho các mạng đa nhà cung cấp. Hơn nữa, khi phát triển toàn bộ hệ thống mạng, tiềm năng to lớn của công suất linh hoạt hoàn toàn có thể được tận dụng tối ưu.
Ngọc Thu
Giải pháp nào cho đồng bộ và bảo mật mạng 3G
Submitted by nlphuong on Fri, 16/09/2011 - 20:26(ICTPress) - Hội thảo đã tập trung vào nhiều giải pháp cho mạng viễn thông của VNPT, trong đó có hai giải pháp đồng bộ và bảo mật cho mạng di động 3G.
(ICTPress) - Hội thảo đã tập trung vào nhiều giải pháp cho mạng viễn thông của VNPT, trong đó có hai giải pháp đồng bộ và bảo mật cho mạng di động 3G.
Hàng năm cứ đến ngày kỷ niệm thành lập Viện Khoa học Kỹ thuật Bưu điện, Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông (BCVT) thuộc Tập đoàn BCVT Việt Nam (VNPT), hội thảo khoa học thường niên lại được Viện tổ chức. Hội thảo năm nay được tổ chức trước ngày kỷ niệm 45 năm ngày thành lập Viện và đón nhận Huân chương Độc lập hạng Nhất vào ngày mai 17/9.
Hội thảo lần này đã tập trung vào nhiều giải pháp cho mạng viễn thông của VNPT, trong đó có hai giải pháp đồng bộ và bảo mật cho mạng di động 3G được các nhóm nghiên cứu của Viện Khoa học Kỹ thuật Bưu điện tập trung nghiên cứu và đề xuất các giải pháp khả thi và đã được áp dụng trên mạng lưới.
Từ năm 2009, các nhà cung cấp dịch vụ di động như MobiFone, Vinaphone, Viettel… đã triển khai hạ tầng mạng di động 3G. Mạng truyền tải cũng dần được chuyển đổi từ TDM truyền thống sang Mobile Backhaul. Do vậy việc đồng bộ cho mạng 3G trở nên phức tạp hơn. Giải pháp sử dụng tín hiệu đồng bộ qua PTP IEEE-15888 để đồng bộ các node của mạng 3G được phân tích là hiệu quả nhất. Đây là giải pháp tiêu chuẩn trong kết nối nội bộ mạng, tín hiệu đồng bộ thời gian cũng được truyền cùng lưu lượng và nhiều hãng cung cấp thiết bị node B đã tích hợp PTP Client vào trong thiết bị, tín hiệu đồng bộ có thể phục hồi để hỗ trợ mạng có nhiều kết nối và rộng, chất lượng của tín hiệu đồng hồ được quản lý. Giải pháp này được nhóm nghiên cứu khuyến nghị áp dụng phổ biến trong việc triển khai phân phối trong mạng 3G.
Tại hội thảo này bài trình bày các giải pháp bảo mật hệ thống thông tin di động 3G hiệu quả đã thu hút sự quan tâm. Người sử dụng 3G hiện nay có thể nhận được rất nhiều ứng dụng đa phương tiện phong phú như Gọi video (Video Call), Internet di động (Internet Mobile), Truyền hình di động (Mobile TV), Băng rộng di động (Mobile Broadband)… Do đó, các mạng di động 3G không chỉ bị tác động bởi các tấn công trên đường truyền truy nhập vô tuyến giống như ở mạng 2G truyền thống mà còn có thể bị tấn công bởi các loại virus, worm và Trojan đặc chủng trong môi trường di động, các tấn công từ chối dịch vụ (DoS)… từ các tin tặc hoặc các tổ chức tội phạm khác nhau. Giải pháp bảo mật mạng 3G theo các miền bảo mật từ bảo mật miền truy nhập vô tuyến đến bảo mật miền mạng được Dự án đối tác thế hệ thứ 3 (3GPP) khuyến nghị.
Ngoài ra để bảo vệ mạng thông tin di động 3G của mình và bảo vệ khách hàng, nhóm nghiên cứu về vấn đề bảo mật mạng 3G đã đề xuất nhiều công việc cho các nhà mạng. Trong đó, có việc kêu gọi các nhà khai thác mạng di động cần hợp tác với nhau, hợp tác với các nhà cung cấp dịch vụ Internet (ISP), và các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông khác để đảm bảo rằng mức độ bảo mật nhỏ nhất vẫn rất mạnh chống lại các tấn công. Hơn nữa, các nhà mạng cần đặc biệt chú ý nhiều hơn đến lưu lượng báo hiệu bởi vì lưu lượng báo hiệu trên IP có những nguy cơ bảo mật mới.
PGS. TS. Nguyễn Minh Dân, Thành viên Hội đồng thành viên VNPT, nguyên Viện trưởng Viện KHKT Bưu điện cho biết năm nay VNPT nỗ lực đạt doanh thu 120.000 tỷ đồng. Doanh thu này xoay quanh các dịch vụ viễn thông. VNPT đánh giá cao các nghiên cứu khoa học và đưa vào áp dụng trong thực tế của Viện.
NBM